Xác định tọa độ của vectơ từ tọa độ của điểm đầu và điểm cuối
Cự ly của vectơ và khoảng cách giữa hai điểm
Góc giữa hai vectơ
Những biểu thức về tọa độ
Hệ tọa độ ba chiều
Tọa độ của điểm
Toạ độ của vectơ
Mối liên hệ giữa tọa độ của vectơ và tọa độ của điểm
Độ dài của vectơ và khoảng cách giữa hai điểm
Góc giữa hai vectơ
Một số công thức biểu diễn tọa độ
Xem thêm
Đọc tóm tắt
- Hệ tọa độ Cartesian sử dụng cặp tọa độ (x, y) để xác định vị trí điểm trên mặt phẳng.
- Ý tưởng hệ tọa độ Cartesian xuất phát từ nhà toán học Pháp René Descartes vào năm 1637.
- Hệ tọa độ có thể mở rộng ra không gian ba chiều bằng cách thêm trục z.
- Tọa độ của điểm được xác định bằng cặp số (x, y) trên trục hoành và trục tung.
- Công thức tính độ dài vectơ, khoảng cách giữa hai điểm, và góc giữa hai vectơ trong hệ tọa độ Descartes.
Hệ tọa độ Cartesian (tiếng Anh: Cartesian coordinate system) dùng để xác định vị trí của một điểm trên mặt phẳng bằng cách sử dụng một cặp tọa độ (x, y). Trong đó, x và y là các giá trị được đo trên hai trục vuông góc với nhau, gọi là trục tọa độ. Trục nằm ngang được gọi là trục hoành, trục đứng là trục tung; điểm giao nhau của hai trục được gọi là gốc tọa độ, với giá trị (0, 0).
Ý tưởng về hệ tọa độ Cartesian thuộc về nhà toán học và triết gia người Pháp René Descartes, được trình bày lần đầu vào năm 1637 trong các tác phẩm của ông. Trong phần hai của bài Phương pháp luận (Descartes) (tiếng Pháp: Discours de la méthode, tựa Pour bien conduire sa raison, et chercher la vérité dans les sciences), ông đã đề xuất việc xác định vị trí của điểm bằng cách sử dụng hai trục giao nhau. Trong bài La Géométrie, ông phát triển sâu hơn khái niệm này.
Descartes đã kết hợp thành công đại số và hình học Euclide, tạo nền tảng cho sự phát triển của hình học giải tích, tích phân, và khoa học bản đồ.
Hệ tọa độ có thể mở rộng ra không gian ba chiều bằng cách thêm một trục nữa vào hệ tọa độ Cartesian, tạo thành hệ tọa độ ba chiều. Một hệ tọa độ n-chiều có thể được xây dựng bằng cách sử dụng n trục tọa độ Cartesian.
Hệ tọa độ trên mặt phẳng 2 chiều
Gồm hai trục vuông góc x'Ox và y'Oy, trên đó đã chọn hai vectơ đơn vị , sao cho hai vectơ này có độ dài bằng nhau
Trục x'Ox (hoặc trục Ox) được gọi là trục hoành.
Trục y'Oy (hoặc trục Oy) được gọi là trục tung.
Điểm O được gọi là gốc tọa độ.
Tọa độ của vectơ
Nếu thì cặp số (x;y) là tọa độ của vectơ . Trong đó, x là hoành độ và y là tung độ của .
Ký hiệu
Tọa độ của điểm
Một điểm M được xác định bằng cặp số M(x,y), gọi là tọa độ của điểm M, trong đó x là hoành độ và y là tung độ của điểm M.
Các đặc tính:
Tọa độ của điểm là tọa độ của vectơ bắt đầu từ điểm O đến điểm đó. Ta có
Xác định tọa độ của vectơ từ tọa độ của điểm đầu và điểm cuối
Cho hai điểm và , ta có
Cự ly của vectơ và khoảng cách giữa hai điểm
Khi ta có vectơ , độ dài của vectơ này được tính bằng
Khi có hai điểm và , độ dài đoạn thẳng AB hoặc khoảng cách giữa hai điểm này được tính bằng
Góc giữa hai vectơ
Cho và . Đặt là góc tạo bởi hai vectơ và . Khi đó, giá trị của là
Những biểu thức về tọa độ
Cho , ta có và . Khi đó, =
Hệ tọa độ trực giao
và đồng phương
Xét đoạn thẳng AB với và đoạn thẳng CD với đồng phương
Xét tam giác với các điểm , và , thì tọa độ của trọng tâm của tam giác là trung điểm của ba điểm đó.
Hệ tọa độ ba chiều
Gồm ba trục vuông góc nhau x'Ox, y'Oy, z'Oz với ba vectơ đơn vị , và sao cho cả ba vectơ này đều có độ dài bằng nhau.
Trục x'Ox (hoặc trục Ox) được gọi là trục hoành.
Trục y'Oy (hoặc trục Oy) được gọi là trục tung.
Trục z'Oz (hoặc trục Oz) được gọi là trục cao.
Điểm O được xác định là gốc của hệ tọa độ
Ba trục tọa độ này vuông góc với nhau, tạo thành ba mặt phẳng tọa độ là Oxy, Oyz và Ozx, và chúng vuông góc với nhau từng cặp một.
Tọa độ của điểm
Trong không gian, mỗi điểm M được xác định bởi bộ ba số M(x, y, z). Ngược lại, bộ ba số này gọi là tọa độ của điểm M, trong đó x là hoành độ, y là tung độ, và z là cao độ của điểm M.
Đặc điểm
Toạ độ của vectơ
Trong không gian, với vectơ , ta có bộ số (x;y;z) được gọi là tọa độ của vectơ trong hệ tọa độ Descartes.
Tọa độ của một điểm trong không gian được xác định bởi ba số (x;y;z) với trong hệ tọa độ Descartes.
Mối liên hệ giữa tọa độ của vectơ và tọa độ của điểm
Xét hai điểm và , thì vectơ từ được tính bằng và ngược lại
Xét điểm , thì vectơ và ngược lại
Độ dài của vectơ và khoảng cách giữa hai điểm
Khi xét vectơ có độ dài là
Cho hai điểm và , thì khoảng cách giữa A và B, hay độ dài đoạn thẳng AB, được tính bằng
Góc giữa hai vectơ
Cho và . Gọi là góc giữa hai vectơ và , ta có công thức tính
Một số công thức biểu diễn tọa độ
Giả sử , thì .
Nếu và , ta có
Xét đoạn thẳng AB với và , thì tọa độ trung điểm của đoạn thẳng AB là .
Xét tam giác với các đỉnh có tọa độ như sau: , và , thì tọa độ của trọng tâm tam giác sẽ là
Theovi.wikipedia.org
Copy link
Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc khách hàng và chỉ dành cho khích lệ tinh thần trải nghiệm du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không đưa ra lời khuyên cho mục đích khác.
Nếu bạn thấy bài viết này không phù hợp hoặc sai sót xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email [email protected]
1
Các câu hỏi thường gặp
1.
Hệ tọa độ Cartesian là gì và nó được sử dụng như thế nào?
Hệ tọa độ Cartesian là một phương pháp xác định vị trí điểm trên mặt phẳng bằng cặp tọa độ (x, y). Nó cho phép mô tả và phân tích các vị trí trong không gian hai chiều hoặc ba chiều thông qua các trục vuông góc.
2.
Ai là người phát minh ra hệ tọa độ Cartesian và khi nào?
Hệ tọa độ Cartesian được phát minh bởi nhà toán học và triết gia người Pháp René Descartes vào năm 1637. Ông đã trình bày ý tưởng này trong tác phẩm 'Discours de la méthode' và phát triển thêm trong 'La Géométrie'.
3.
Hệ tọa độ Cartesian có thể mở rộng ra không gian ba chiều không?
Có, hệ tọa độ Cartesian có thể mở rộng ra không gian ba chiều bằng cách thêm một trục z, tạo thành hệ tọa độ ba chiều, cho phép xác định vị trí của các điểm trong không gian ba chiều.
4.
Cách xác định tọa độ của một điểm trong hệ tọa độ Cartesian là gì?
Tọa độ của một điểm trong hệ tọa độ Cartesian được xác định bởi cặp số M(x, y), trong đó x là hoành độ và y là tung độ. Điểm gốc tọa độ có tọa độ (0, 0).
5.
Cách tính khoảng cách giữa hai điểm trong hệ tọa độ Cartesian ra sao?
Khoảng cách giữa hai điểm A(xA, yA) và B(xB, yB) trong hệ tọa độ Cartesian được tính bằng công thức AB = √[(xB - xA)² + (yB - yA)²].
6.
Góc giữa hai vectơ trong hệ tọa độ Cartesian được tính như thế nào?
Góc giữa hai vectơ a và b trong hệ tọa độ Cartesian được tính bằng công thức cos(α) = (a·b) / (|a| |b|), trong đó a·b là tích vô hướng của hai vectơ và |a|, |b| là độ dài của chúng.
Trang thông tin điện tử nội bộ
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam VNTravelĐịa chỉ: Tầng 20, Tòa A, HUD Tower, 37 Lê Văn Lương, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà NộiChịu trách nhiệm quản lý nội dung: 0965271393 - Email: [email protected]