- Hãy tham khảo các định hướng khác có cùng tên tại Hẹ.

Hẹ | |
---|---|
Hoa cây hẹ | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Asparagales |
Họ (familia) | Alliaceae |
Chi (genus) | Allium |
Loài (species) | A. tuberosum |
Danh pháp hai phần | |
Allium tuberosum Allium ramosum |

Hẹ còn được gọi là cửu thái, cửu thái tử, khởi dương thảo và nhiều tên khác. Danh pháp khoa học của nó là Allium ramosum L. (loại hoang dã, đồng nghĩa: Allium odorum L.) hoặc Allium tuberosum Rottler ex Spreng. (loại gieo trồng), thuộc họ Hành (Alliaceae). Các tài liệu gần đây chỉ liệt kê dưới tên Allium ramosum. Một số nhà thực vật học còn coi các giống hoang dã và gieo trồng là A. ramosum do sự hiện diện của nhiều dạng trung gian. Cây có khóm, lá dài hình kiếm tương tự như lá cây tóc tiên (nhưng mỏng hơn), hoa màu trắng. Mùi vị của hẹ là sự kết hợp giữa tỏi và hành tăm.
Hẹ là loại rau phổ biến trong nhiều món ăn. Nó cũng được sử dụng như hành hoặc tỏi để điều trị các bệnh từ thông thường đến phức tạp.
Chữa bệnh và dược lý
Y học cổ truyền
Hẹ là một loại thực phẩm và thuốc có tác dụng tốt nhất vào mùa xuân. Vào thời điểm này, hiệu quả chữa bệnh của hẹ cao hơn. Sách Nội kinh có câu: 'Xuân hạ dưỡng dương', có nghĩa là mùa xuân cần ăn các món giúp bổ dưỡng dương khí. Hẹ thuộc nhóm thực phẩm này. Bản thảo thập di cũng ghi: 'Rau hẹ ấm nhất, có lợi cho sức khỏe, nên ăn thường xuyên'. Sách Lễ ký ghi nhận củ hẹ chữa di mộng tinh, đau lưng rất hiệu quả. Lá hẹ có vị cay, hơi chua, tính ấm, có tác dụng bổ thận, tăng cường dương khí, ôn trung, hành khí, tán huyết, giải độc, cầm máu, tiêu đờm. Hẹ không nên kết hợp với mật ong và thịt trâu, và không nên sử dụng lâu dài, đặc biệt với những người có âm hư, hỏa vượng, hoặc vị hư có nhiệt.
Y học hiện đại
Trong 1 kg lá hẹ chứa 5-10 g đạm, 5-30 g đường, 20 mg vitamin A, 89 g vitamin C, 263 mg canxi, 212 mg phốt pho và nhiều chất xơ.
Ăn 86 g hẹ cung cấp khoảng 1,9 g protid, 5,1 g glucid và 25 calo. Chất xơ trong hẹ giúp cải thiện độ nhạy insulin, giảm đường huyết, giảm mỡ máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch và bảo vệ tuyến tụy. Odorin là một chất kháng sinh mạnh chống lại tụ cầu và các vi khuẩn khác.
Các bài thuốc phổ biến
- Ho khan ở trẻ: Hấp lá hẹ với cơm, lấy nước cho trẻ uống.
- Rôm sẩy: Sắc 60 g rễ hẹ để uống.
- Cảm lạnh, ho: Hấp 250 g hẹ và 25 g gừng tươi với ít đường, ăn và uống nước.
- Táo bón: Rang và giã nhỏ hạt hẹ, uống 5 g mỗi lần với nước sôi, ngày 3 lần.
- Phòng táo bón, tích trệ: Sáng sớm uống nước hẹ giã lọc bã trước khi ăn sáng.
- Đái dầm, tiêu chảy lâu ngày ở trẻ: Nấu cháo với 25 g rễ hẹ và 50 g gạo, cho nước rễ hẹ vào cháo đang sôi, thêm ít đường, ăn nóng liên tục trong 10 ngày.
- Nấc do lạnh: Uống nước hẹ giã nát, lọc bỏ bã.
- Thổ tả: Cấp cứu bằng nước cốt rau hẹ giã nát, chưng cách thủy để uống.
- Đau răng: Giã nhuyễn 1 nắm hẹ (cả rễ), đắp vào chỗ đau cho đến khi khỏi.
- Đau họng: Đắp lá và củ hẹ giã lên cổ, băng lại, nhai củ cải và lá húng chanh, nuốt nước.
- Suyễn (khó thở): Giã nát một nắm lá hẹ, lấy nước uống hoặc sắc lên uống.
- Loét da: Đắp lá hẹ giã nát lên vùng tổn thương.
- Ghẻ: Giã nát 50 g lá hẹ và 30 g rau cần, đắp lên vùng tổn thương ngày 2 lần.
- Giun kim: Uống nước giã từ rễ hẹ.
- Viêm tai giữa: Rửa kỹ 1 nắm lá hẹ, giã nhuyễn, nhỏ nước vào tai cho đến khi khỏi, cũng dùng cho kiến, muỗi vào tai.
- Trĩ sưng đau: Đun một nắm lá hẹ với nước trong nồi đất, dùng lá chuối bịt kín, xông trĩ, khi hết hơi thì ngâm rửa hậu môn, hoặc giã nhuyễn lá hẹ và ngồi lên.
- Thoát giang (lòi dom): Giã nhỏ lá hẹ, trộn với dấm, dùng vải sô sạch chườm và chấm hậu môn.
- Càng cua chín mé (nhiễm trùng đầu móng tay): Giã nát cả củ và rễ hẹ, xào với rượu, chườm và băng lại, thay băng nhiều lần.
- Tâm hãn (mồ hôi ra nhiều ở ngực): Dùng 49 cây hẹ rửa sạch, nấu trong 2 bát nước còn 1 bát, uống liên tục nhiều ngày đến khi khỏi.
- Viêm loét dạ dày thể hàn, đau thượng vị, buồn nôn: Thái nhỏ 250 g lá hẹ và 25 g gừng tươi, giã nát, lọc nước, đun với 250 g sữa bò, uống nóng.
- Đái tháo đường: Nấu 150 g củ hẹ với 100 g thịt sò, ăn thường xuyên. Có thể giúp cải thiện tình trạng ra mồ hôi trộm (âm hư tự hãn).
- Hạt hẹ 10 g và hạt dành dành 10 g, sắc nước uống ngày 2 lần.
- Giã 250 g lá hẹ với đường đỏ, đun sôi để uống.
- Di mộng tinh, xuất tinh sớm, liệt dương: Giã 0,5 kg lá hẹ tươi, uống nước ngày 2 lần trong 1 tuần.
- Đi tiểu nhiều lần: Trộn lá hẹ, cây tơ hồng xanh, ngũ vị tử, phúc bồn tử, câu kỷ tử, nữ trinh tử với tỷ lệ bằng nhau, phơi khô, tán bột, uống 6 g mỗi lần với nước ấm, ngày 2 lần.
- Giã 30 g lá hẹ, 1,5 g phúc bồn tử, 20 g dây tơ hồng xanh, sấy khô, tán bột, hoàn viên, dùng mỗi lần 3 g, ngày 3 lần.
- Rượu hồi xuân cung đình: Ngâm 20 g hạt hẹ, 30 g câu kỷ, 15 g ba kích, 20 g hồng sâm, 10 g lộc nhung lát, 200 g đường phèn, 200 g rượu trắng trong nửa tháng để dùng.
Sách y học và đặc biệt là cuốn 'Nam dược thần hiệu' của Tuệ Tĩnh có nhiều bài thuốc từ hẹ. Tuy nhiên, một số ứng dụng như trị đau ngực do bị đâm, cắn bởi chó dại, hay sản hậu bất tỉnh vẫn chưa được chứng minh bằng khoa học.
Trong 'Thiên kim tập ký' có ghi lại việc Thiên hoàng bị nấc liên tục cả ngày. Sau khi các ngự y khám, bệnh của Thiên hoàng được chữa khỏi chỉ bằng cách uống nước hẹ pha với rượu hùng hoàng.
Ẩm thực
- Bánh nhân hẹ: Dùng 200 g lá hẹ, 100 g đậu phụ, 500 g bột mì, 50 g miến cắt vụn, hẹ thái nhỏ, đậu cắt quân cờ. Xào các nguyên liệu với nước tương, muối, bột ngọt, hành, gừng, dầu vừng để làm nhân. Nhồi bột mì thành viên, cán mỏng, bọc nhân và hấp chín.
- Các món xào
- Xào hẹ với 200 g giá đậu xanh.
- Xào lá hẹ 200 g với 200 g tôm nõn tươi.
- Xào lá hẹ 150 g với 150 g gan dê, giúp cải thiện thị lực.
- Xào hẹ với 500 g lươn lọc xương, cắt đoạn, thêm gia vị, gừng, tỏi và nước, khi gần cạn cho 300 g lá hẹ cắt đoạn, xào thêm 5 phút, ăn nóng.
- Xào 240 g hẹ với 60 g hồ đào nhục, dùng dầu vừng và ít muối, ăn ngày 1 lần khi đói hoặc trong bữa cơm, liên tục trong 2 tuần đến 1 tháng, có tác dụng chữa táo bón, đau lưng, tiểu tiện nhiều, khí hư, lãnh cảm ở nữ giới.
- Món canh: Người miền Tây Nam Bộ có món canh hẹ nấu với hến.
- Các món cháo
- Cháo hẹ: Nấu 20 g hẹ với 90 g gạo, ăn nóng ngày 2 lần, giúp chữa đau lưng, mỏi gối, ăn uống kém, phân sống, chân tay lạnh, khí hư, lãnh cảm ở nữ giới.
- Cháo hạt hẹ: 15 g hạt hẹ đã xào chín, kết hợp với 50 g gạo tẻ, ăn hàng ngày.
Trồng
Cây hẹ rất dễ trồng và chăm sóc. Sau khi gieo, bạn có thể thu hoạch liên tục nhiều lần trong năm. Cây phát triển mạnh mẽ, cung cấp lá để chế biến món ăn và có thể dùng làm thuốc khi cần.
Thành ngữ
“ | Rối như canh hẹ | ” |
- Miller, Sally G (14/6/2014). 'Garlic Chives- Great In the Garden, But...', Dave's Garden (Tiếng Anh).
- 'Bạn đã thử ăn hoa hẹ - món ngon được cả gia đình yêu thích chưa? ', Tin tức 24h (26/11/2019).
- 'Hẹ: Đặc điểm, lợi ích và cách thay thế', Mytour.
Liên kết ngoài
- Hẹ Allium odorum tại Từ điển bách khoa Việt Nam