

Hết sức vui sướng (zh. 極樂, sa. Sukhāvatī, ja. Gokuraku,bo. Dewachen བདེ་བ་ཅན་), còn được gọi là An lạc quốc nơi thanh tịnh nhất (zh. 安樂國), là tên của Tây phương Tịnh độ, nơi Đức Phật A-di-đà tiếp dẫn. Tịnh độ này được vị này tạo dựng lên bằng thiện nguyện của mình và thường được nhắc đến trong các kinh điển Đại thừa. Tịnh độ tông cho rằng nhờ lòng tin kiên cố nơi Phật A-di-đà và kiên trì niệm danh hiệu của ngài cùng giữ đúng các hạnh (chọn đại hạnh bỏ tạp hạnh) hành giả sẽ được tái sinh nơi cõi này và hưởng một đời sống an lạc cho tới khi nhập Niết-bàn.
Tịnh độ này được nhắc nhiều trong các bộ A-di-đà kinh (sa. amitābha-sūtra), Vô Lượng Thọ kinh (sa. sukhāvatī-vyūha), Quán vô lượng thọ kinh (sa. amitāyurdhyāna-sūtra). Theo kinh sách, Hết sức vui sướng tịnh độ nằm ở phương Tây cách nơi đây 10 vạn ức cõi Phật. Đây là một nơi đầy ánh sáng rực rỡ do A-di-đà phát ra. Thế giới này tràn ngập mùi hương thơm, đầy hoa trời (hoa Mạn-đà-la) nhạc trời và châu báu. Trên trời có các loài chim như Bạch Hạc, Khổng Tước, Anh Võ, Ca Lăng Tần Già, Cộng Mạng Chi Điểu,...ngày đêm thuyết pháp. Những loài chim ấy không phải do làm ác mà đọa làm chim, mà do tâm từ của Phật A Di Đà tạo thành. Ở đó không có các đường ác mà chỉ có các bậc bồ tát, cùng chúng Thanh Văn, Duyên Giác. Chúng sinh nhờ nguyện lực được sinh về thế giới này (phát tâm Bồ Đề) từ trong hoa sen (liên hoa hóa sinh), mọi mong cầu sẽ được như ý, không còn già chết bệnh tật, được tắm trong nước bát công đức. Trong thế giới này, mọi chúng sinh đều cầu pháp và sẽ được nhập Niết-bàn. Nguồn hạnh phúc lớn nhất là được nghe A-di-đà giảng pháp, bên cạnh có hai vị Đại Bồ Tát Quán Thế Âm và Đại Thế Chí. Con đường tu để đến cõi Hết sức vui sướng là có đủ tín, nguyện, hạnh. Tín là tin hoàn toàn nơi Phật trí, nguyện là phải phát nguyện vãng sinh, hạnh là công đức tu tập.
Đại công đức thủy
“Đại công đức thủy” có nghĩa là nước chứa đầy đủ tám phẩm chất tốt đẹp. Tám phẩm chất tốt đẹp đó bao gồm:
- Thanh tịnh (澄淨): hoàn toàn trong sáng.
- Tinh khiết (清冷): trong lành, mát mẻ.
- Ngọt ngào (甘美): đặc tính ngon ngọt.
- Ôn hòa (輕軟): nhẹ nhàng, ôn hòa.
- Tươi mới (潤澤): tươi mới, sự mịn màng.
- Yên ổn (安和): êm đềm, an ổn.
- Trừ khát đói và các bệnh tật vô lượng (飲時。除飢渴等無量過患): uống vào, giúp trừ khát đói và mọi bệnh tật.
- Thúc đẩy sự phát triển của bốn căn cơ bản, tăng cường các yếu tố tốt, chống lại mọi ác (飲已。定能長養諸根四大。增益種種殊勝善根): uống vào, chắc chắn sẽ thúc đẩy sự phát triển của bốn căn cơ bản và tăng cường mọi yếu tố tốt, đánh bại mọi ác.
Với tám phẩm chất này, nước này giúp người uống đạt được sự an ổn, nhẹ nhàng, sạch sẽ về thể xác và tinh thần; nên nó còn được gọi là “Nước bát vị” (八味水).
Trong Kinh A Di Đà, đức Phật Thích Ca khi giới thiệu về cảnh quan thế giới Cực Lạc có đoạn: “Hựu Xá Lợi Phất, Cực Lạc quốc độ, hữu thất bảo trì, đại công đức thủy, sung mãn kỳ trung”. Dịch nghĩa “Lại nữa, tôn giả Xá Lợi Phất, ở đất nước Cực Lạc, có ao làm bằng bảy thứ quý báu; nước có tám thứ phẩm chất tốt đẹp tràn đầy ở bên trong”. Do đó, “Đại công đức thủy” còn được biết đến với tên gọi: “Nước tám bảo trì” (八池水) – nước ao có tám phẩm chất quý báu. Và hồ có thứ nước với tám phẩm chất tốt đẹp đó được gọi với tên là “Đại công đức thủy, “Thất diệu bảo trì”.
Với tám đặc tính kỳ diệu đó, nước bát công đức tương đồng với giọt cam lộ trên cành dương chi của đức Quán Thế Âm. Thứ nước này không chỉ có khả năng tiêu diệt cấu uế, bẩn thỉu của thế gian; mà còn có khả năng xoá tan suy nghĩ phiền não và cứu rỗi mọi hiểm nguy của chúng sinh.
- Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
- Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
- Kinh A Di Đà
- Kinh Vô Lượng Thọ
- Tịnh độ tông
- Tịnh độ



Danh sách các khái niệm về Thiên đàng/Thiên đình | ||
---|---|---|
Phật giáo | Niết-bàn • Sagga • Nước Phật | |
Celtic | Tír na nÓg • Mag Mell | |
Kitô giáo | Nước Thiên Chúa • Nước Trời • Vườn địa đàng • Jerusalem mới • Pearly gates • Empyrean | |
Cổ Ai Cập | Aaru | |
Thần thoại Bắc Âu | Asgard • Fólkvangr • Valhalla • Neorxnawang • Alfheim • Vanaheim • Bifröst | |
Cổ Hy Lạp | Elysium • Hesperides • Myth of Er • Quần đảo may mắn | |
Ấn Độ giáo | Moksha • Vaikunta • Brahmaloka • Svarga • Goloka | |
Âu-Ấn | Svarga • Fortunate Isles | |
Hồi giáo | Jannah • Sidrat al-Muntaha • Nước Thánh • Garodman • Malakut | |
Do Thái giáo | Olam Haba • Thế giới ánh sáng • Vườn cực lạc • Shamayim • Bosom of Abraham | |
Mesoamerican | Tamoanchan • Tlalocan • Hanan pacha • Mười ba tầng trời | |
Danh sách liên quan | Millennialism • Chủ nghĩa không tưởng • Thời hoàng kim • Arcadia • Guf • Giếng linh hồn • Cộng hoà Thiên đàng • Mặt phẳng tồn tại • Uçmag • Litooma • Bãi săn vui vẻ • Sky-Road • Iriy • Thiên phủ • Qudlivun • Otherworld • Cockaigne • Vương quốc Oponskoye • Mezzoramia • Orun Baba Eni • Bảy tầng trời • Sach Khand • Bồng lai • Menny • Ol Doinyo Lengai • Shamayim • Vanua Ni Yalo • The Summerland • Vùng đất không còn cái ác • Fiddler's Green • Takama-ga-hara • Kaluwalhatian • Ketumati • Tushita • Annwn • Động thiên |