Đồng(II) carbonat hydroxide | |
---|---|
Mẫu đồng(II) cacbonat hydroxide | |
Cấu trúc của đồng(II) cacbonat hydroxide | |
Danh pháp IUPAC | Dicopper carbonate dihydroxide |
Tên khác | Đồng cacbonat hydroxide Đồng(II) cacbonat-Đồng(II) hydroxide (1:1) |
Nhận dạng | |
Số CAS | 12069-69-1 |
PubChem | 25503 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ |
InChI | đầy đủ |
ChemSpider | 23796 |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Cu2(OH)2CO3 |
Khối lượng mol | 221,11588 g/mol |
Bề ngoài | bột màu lục |
Khối lượng riêng | 4 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 200 °C (473 K; 392 °F) |
Điểm sôi | 290 °C (563 K; 554 °F) (phân hủy) |
Độ hòa tan trong nước | không tan |
Tích số tan, Ksp | 7,08·10 |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH298 | -595 kJ/mol |
Entropy mol tiêu chuẩn S298 | 88 J/mol·K |
Các nguy hiểm | |
PEL | TWA 1 mg/m³ (tính theo Cu) |
LD50 | 159 mg/kg (đường miệng, chuột) |
REL | TWA 1 mg/m³ (tính theo Cu) |
IDLH | TWA 100 mg/m³ (tính theo Cu) |
Ký hiệu GHS | |
Báo hiệu GHS | Cảnh báo |
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS | H302, H315, H319, H335 |
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS | P261, P305+P351+P338 |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
(cái gì ?)
Tham khảo hộp thông tin |
Hidroxit cacbonat đồng(II) là một muối ion bao gồm các ion đồng(II) Cu, carbonat CO2−3, và hydroxide OH. Công thức hóa học của nó là Cu2(OH)2CO3 (Cu(OH)2·CuCO3). Chất này tồn tại dưới dạng tinh thể màu xanh lá cây trong tự nhiên, thường là khoáng malachit, và đã được sử dụng từ lâu như một chất màu và trong hội họa.
Tên gọi này cũng đôi khi chỉ hợp chất Cu3(CO3)2(OH)2 (Cu(OH)2·2CuCO3), một chất rắn tinh thể màu xanh da trời, hiện diện dưới dạng khoáng azurit. Chất này cũng được dùng làm chất tạo màu.
Malachit và azurit có thể xuất hiện trên đồng thau, đồng điếu, và đồng bị oxy hóa sau thời gian dài. Các màng oxy hóa (patina) này có thể thay đổi tùy vào môi trường, như ion chloride trong nước biển hoặc ion sunfat trong môi trường đô thị.
Hợp chất này thường bị nhầm lẫn với đồng(II) carbonat. Thực tế, đồng(II) carbonat CuCO3 không tồn tại trong tự nhiên và chỉ được tổng hợp vào năm 1973 dưới điều kiện nhiệt độ và áp suất rất cao, khi nó bị phân hủy bởi nước hoặc hơi ẩm từ không khí.
Các hợp chất khác
Cu2(OH)2CO3 có thể kết hợp với NH3, ví dụ như Cu2(OH)2CO3·NH3 tạo ra một hợp chất rắn màu xanh lá nhạt.
Tài nguyên tham khảo
- National Pollutant Inventory – Thông tin về các hợp chất của đồng
Hợp chất đồng |
---|
- Cổng thông tin Hóa học