Notional Value Là Gì?
Giá trị notional là thuật ngữ thường được sử dụng bởi các nhà giao dịch tương lai để chỉ tổng giá trị của tài sản cơ bản trong một hợp đồng. Đây có thể là tổng giá trị của một vị thế, giá trị mà một vị thế điều khiển, hoặc một số tiền đã thoả thuận trong một hợp đồng. Đơn giản nói, đây là giá trị gốc được sử dụng để xác định các khoản thanh toán trên tài sản tài chính. Thuật ngữ này được sử dụng khi mô tả các hợp đồng phái sinh trong thị trường các lựa chọn, tương lai, chuyển tiếp và tiền tệ.
Những Điều Quan Trọng Cần Nhớ
- Giá trị notional là thuật ngữ thường được sử dụng bởi các nhà giao dịch tương lai để chỉ tổng giá trị của tài sản cơ bản trong một hợp đồng.
- Giá trị notional tương đương với giá trị gốc, được sử dụng để xác định các khoản thanh toán trên tài sản tài chính.
- Giá trị notional của các hợp đồng phái sinh cao hơn nhiều so với giá trị thị trường vì sử dụng đòn bẩy.
- Giá trị notional là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá rủi ro danh mục và có thể rất hữu ích khi xác định tỷ lệ phòng hộ để bù đắp rủi ro đó.
- Giá trị notional có thể được áp dụng trong các giao dịch swap lãi suất, swap tổng lợi nhuận, các lựa chọn trên cổ phiếu và các hợp đồng phái sinh ngoại hối.
Mytour / Julie Bang
Hiểu Về Giá Trị Notional
Giá trị notional là giá trị gốc hoặc tổng của một vị thế trong một công cụ tài chính, như giao dịch phái sinh. Nó giúp phân biệt giá trị tổng của một giao dịch so với giá trị thị trường hoặc chi phí của việc thực hiện giao dịch đó.
Có một sự phân biệt rõ ràng giữa hai khái niệm này: giá trị notional tính toán cho tổng giá trị của vị thế, trong khi giá trị thị trường là giá mà vị thế đó có thể được mua vào hoặc bán ra trên thị trường.
Tính giá trị danh nghĩa
Giá trị danh nghĩa có thể tính như sau:
Giá trị danh nghĩa của các hợp đồng tương lai cao hơn nhiều so với giá trị thị trường do sử dụng đòn bẩy (vay mượn tiền). Đòn bẩy cho phép người dùng sử dụng một khoản tiền nhỏ để lý thuyết hóa việc kiểm soát một khoản tiền lớn hơn nhiều. Số lượng đòn bẩy được sử dụng có thể tính bằng cách chia giá trị danh nghĩa cho giá trị thị trường.
Giá trị danh nghĩa của hợp đồng tương lai rất quan trọng trong việc đánh giá rủi ro của danh mục đầu tư, điều này rất hữu ích khi xác định tỷ lệ phòng hộ để bù đắp rủi ro đó. Ví dụ, giả sử một quỹ có một khoản tiếp cận dài hạn trị giá 1 triệu đô la Mỹ đối với thị trường chứng khoán Mỹ, và quản lý quỹ muốn bù đắp rủi ro đó bằng cách sử dụng các hợp đồng tương lai E-mini S&P 500. Họ sẽ phải bán một lượng tương đương hợp đồng tương lai S&P 500 để bù đắp rủi ro ti exposure trên thị trường của họ. Nếu giá trị danh nghĩa của mỗi hợp đồng tương lai E-mini S&P 500 là 140.000 đô la Mỹ, giá trị thị trường là 10.000 đô la Mỹ.
Số liệu giá trị danh nghĩa có thể tính như sau:
Tỷ lệ phòng hộ làm sao:
Vì vậy, quản lý quỹ sẽ bán khoảng bảy hợp đồng tương lai E-mini S&P 500 để giảm thiểu hiệu quả vị thế tiền mặt dài hạn của họ đối với rủi ro thị trường. Giá trị thị trường sẽ là 70.000 đô la.
Uses in Swaps, Options, and Foreign Currencies
Sử dụng trong trao đổi lãi suất, trao đổi tổng lợi nhuận, tùy chọn cổ phiếu và dẫn xuất ngoại hối.
Swaps
Trong các hợp đồng trao đổi lãi suất, giá trị gốc là giá trị được quy định mà trên đó các khoản thanh toán lãi suất sẽ được trao đổi. Giá trị gốc trong các hợp đồng trao đổi lãi suất được sử dụng để tính toán số tiền lãi phải trả. Thông thường, giá trị gốc trên những loại hợp đồng này được cố định trong suốt thời gian tồn tại của hợp đồng.
Trao đổi lợi tức tổng hợp liên quan đến một bên trả một tỷ lệ nổi hoặc cố định nhân với một số tiền giá trị gốc cộng với giảm giá trị gốc. Điều này được đổi lấy các khoản thanh toán bởi bên khác trả sự tăng giá trị gốc.
Lựa chọn vốn lần lượt là:
Giá trị gốc trong một lựa chọn cổ phiếu đề cập đến giá trị mà lựa chọn kiểm soát. Ví dụ, ABC được giao dịch với giá 20 đô la với một lựa chọn mua ABC cụ thể có giá 1,50 đô la. Một lựa chọn cổ phiếu kiểm soát 100 cổ phiếu cơ bản. Một nhà giao dịch mua lựa chọn với giá 1,50 × 100 = 150 đô la.
Giá trị gốc của lựa chọn là $20 × 100 = $2,000. Mua hợp đồng lựa chọn cổ phiếu có thể mang lại cho nhà giao dịch quyền kiểm soát 100 cổ phiếu với giá 150 đô la so với việc họ mua cổ phiếu trực tiếp với giá 2,000 đô la.
Trao đổi ngoại hối và các công cụ tài chính phái sinh ngoại hối
Các công cụ tài chính phái sinh hối đoái (FX), như tiền tệ chuyển tiếp và lựa chọn, có hai giá trị gốc tiềm năng. Tuy nhiên, đối với các giao dịch ngoại hối phổ biến (OTC) trong các công cụ tài chính phái sinh FX, giá trị gốc sẽ tuân thủ theo quy ước báo giá chung của cặp tiền tệ (tiền tệ chính/tiền tệ phụ).
Ví dụ, nếu giao dịch là GBP/USD (GBP là tiền tệ chính), thì số tiền, ví dụ như £10,000,000, thường sẽ là số tiền gốc của giao dịch. Nhưng nếu giao dịch là USD/JPY, giá trị gốc sẽ là $10,000,000, sử dụng USD làm tiền tệ chính. Nếu giao dịch là AUD/NZD, số tiền gốc sẽ là AUD, và vân vân.
Tùy thuộc vào hoàn cảnh, bên khởi xướng có thể muốn sử dụng tiền tệ phụ làm số tiền gốc thay vì tiền tệ chính. Ví dụ, một quản lý quỹ Mỹ muốn mua 10 triệu USD giá trị cổ phiếu Anh, được định giá bằng GBP, khi GBP/USD hiện đang giao dịch tại 1.3000. Trong trường hợp này, số tiền gốc sẽ là $10 triệu, tương đương £7.692 triệu. Đây chủ yếu là vấn đề thuận tiện cho hai bên hợp đồng khi quyết định khởi tạo giao dịch.
Ví dụ về Giá trị Gốc
Một hợp đồng có kích thước chuẩn độc đáo có thể dựa trên các yếu tố như trọng lượng, thể tích hoặc hệ số nhân. Ví dụ, một hợp đồng tương lai Vàng COMEX (GC) có đơn vị là 100 ounce troy, và một hợp đồng tương lai chỉ số E-mini S&P 500 có hệ số nhân $50. Giá trị gốc của hợp đồng đầu tiên là 100 lần giá thị trường của vàng, trong khi giá trị gốc của hợp đồng thứ hai là 50 lần giá thị trường của chỉ số S&P 500.
Nếu ai đó mua một hợp đồng E-mini S&P 500 với giá 2,800, thì một hợp đồng tương lai đơn vị đó có giá trị là $140,000 ($50 × 2,800). Do đó, $140,000 là giá trị gốc của hợp đồng tương lai cơ sở đó. Tuy nhiên, người mua hợp đồng này không cần phải đặt ra $140,000 khi thực hiện giao dịch này.
Thay vào đó, họ chỉ cần đặt một khoản gọi là margin ban đầu (giá trị thị trường), thường là một phần nhỏ của số tiền gốc. Đòn bẩy được sử dụng sẽ là số tiền gốc chia cho giá mua hợp đồng. Nếu giá (margin ban đầu) cho một hợp đồng là $10,000, thì người giao dịch có thể sử dụng (140,000 ÷ 10,000) 14 lần đòn bẩy.
Tại sao Giá trị Gốc Quan trọng?
Giá trị gốc là số tiền của tài sản cơ bản mà các nhà quản lý đầu tư có thể cố gắng đánh giá để đối phó. Ngược lại, giá trị thị trường sẽ dao động theo thời gian dựa trên các biến động thị trường—mà nhà đầu tư có thể giả định cố gắng đối phó—trong khi số tiền gốc vẫn giữ nguyên.
Sự Khác Biệt Giữa Giá Trị Gốc và Giá Trị Thị Trường Là Gì?
Giá trị gốc đề cập đến giá trị của tài sản cơ bản—ví dụ, $5,000 giá trị cổ phiếu mua trên thị trường mở. Nó còn được gọi là giá trị mặt của một khoản nắm giữ. Giá trị thị trường là giá trị hiện tại của vị thế trên thị trường mở.
Giá Trị Gốc Có Phải Là Giá Trị Mặt Không?
Đúng vậy. Đó là giá trị gốc hoặc giá trị mặt mà các nhà đầu tư có thể cố gắng đối phó, vì nó đại diện cho giá trị đầy đủ của tài sản cơ bản.
Người đầu tư nên tập trung vào giá trị gốc, hoặc giá trị mặt, để đối phó với rủi ro đối với một tài sản.
Người đầu tư nên tập trung vào giá trị gốc, hoặc giá trị mặt, để đối phó với rủi ro đối với một tài sản. Ví dụ, giả sử một quản lý danh mục đầu tư $10 triệu vào trái phiếu chính phủ Mỹ có kỳ hạn 10 năm. Quản lý có thể muốn sử dụng các tùy chọn và đòn bẩy mà chúng cung cấp để bảo vệ giá trị gốc toàn bộ đầu tư—trong trường hợp này là $10 triệu. Sẽ có một chi phí liên quan đến việc bảo vệ (chi phí của hợp đồng tùy chọn), nhưng điều này thường chỉ là một phần nhỏ so với giá trị gốc của tài sản.
Giá Trị Gốc Hiệu Quả Của Một Đầu Tư Là Gì?
Số tiền gốc hiệu quả là giá trị mặt trừ đi chi phí bất kỳ của các phương pháp bảo vệ đã được mua để phòng ngừa rủi ro. Ví dụ, một nhà đầu tư muốn đối phó với vị thế cổ phiếu XYZ trị giá $10,000 bằng cách mua một lệnh put out-of-the-money, có giá $2.50 cho mỗi 100 cổ phiếu, hoặc $250 tiền thưởng, để bảo vệ toàn bộ đầu tư $10,000. Bao gồm chi phí bảo vệ, số tiền gốc hiệu quả sau đó trở thành $10,000 trừ $250, hoặc một số tiền gốc hiệu quả là $9,750.
Tóm Lại
Giá trị gốc, hay giá trị mặt, là giá trị của một tài sản cơ bản trong một giao dịch tài chính phái sinh. Ví dụ, nếu một nhà đầu tư muốn đối phó với vị thế dài hạn trong cổ phiếu ABC thông qua các tùy chọn, họ có thể muốn mua một lệnh put để bảo vệ khỏi những biến động giảm. Số tiền của lệnh put sẽ dựa trên giá trị gốc của cổ phiếu mà nhà đầu tư muốn đối phó.
Giá trị gốc giữ nguyên miễn là nó được bảo vệ đầy đủ, trong khi giá trị thị trường phụ thuộc vào những biến động thị trường, không có sự bảo vệ giảm như trong trường hợp trên. Giá trị gốc là nền tảng để đo lường một khoản đầu tư và bất kỳ biện pháp bảo vệ nào có thể được triển khai để bảo vệ khoản đầu tư cơ bản.