
Phyllium | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Eocene - Recent | |
Phyllium từ Tây Ghats | |
Tình trạng bảo tồn | |
Cực kỳ nguy cấp | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Phân ngành (subphylum) | Hexapoda |
Lớp (class) | Insecta |
Nhánh | Dicondylia |
Phân lớp (subclass) | Pterygota |
Nhánh | Metapterygota |
Phân thứ lớp (infraclass) | Neoptera |
Nhánh | Polyneoptera |
Nhánh | Anartioptera |
Đại bộ (magnordo) | Polyorthoptera |
Liên bộ (superordo) | Orthopterida |
Nhánh | Panorthoptera |
Nhánh | Holophasmatodea |
Bộ (ordo) | Phasmatodea |
Phân bộ (subordo) | Verophasmatodea |
Phân thứ bộ (infraordo) | Areolatae |
Liên họ (superfamilia) | Phyllioidea |
Họ (familia) | Phylliidae Redtenbacher, 1906 |
Phân họ (subfamilia) | Sâu |
Các chi | |
Danh sách |
Họ Bọ Lá (danh pháp khoa học: Phylliidae, thường viết sai thành Phyllidae), có kích thước từ 5–10 cm, là một họ côn trùng sống tại các vùng nhiệt đới của châu Á và châu Úc. Chúng là những bản sao hoàn hảo của lá cây mà chúng cư trú, bao gồm cả các gân lá. Trứng của chúng giống như các hạt cây. Họ này phân bố rộng rãi từ Nam Á, Đông Nam Á đến Australia, và hiện tại vẫn chưa có sự đồng thuận trong việc phân loại nhóm này.
Chúng có cơ thể dài khoảng 9 cm, có hình dạng giống lá cây và màu xanh. Hai cánh trên dài, rộng và có màu xanh, giống như lá cây, trong khi hai cánh dưới có hình dạng quạt nan, nhiều gân và trong suốt. Bọ lá đẻ trứng, trứng nở ra ấu trùng có hình dạng giống bọ trưởng thành, chỉ khác là cánh chưa phát triển.
Một hóa thạch có niên đại 47 triệu năm của Eophyllium messelensis, tổ tiên tiền sử của Phylliidae, đã tiết lộ nhiều đặc điểm chung của loài côn trùng ăn lá này, cho thấy rằng họ này đã thay đổi rất ít qua nhiều thiên niên kỷ. Bọ lá là loài côn trùng hiếm với số lượng loài và cá thể ít, đang bị đe dọa bởi sự thu hẹp của rừng và sự săn lùng của các nhà sưu tập.
Ảnh minh họa




Ghi chú
- Thông tin liên quan đến Phylliidae trên Wikispecies
- Tài liệu liên quan đến Phylliidae trên Wikimedia Commons