Họ Cá quả | |
---|---|
Một con cá lóc | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh
|
Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Anabantaria |
Bộ (ordo) | Anabantiformes |
Phân bộ (subordo) | Channoidei |
Họ (familia) | Channidae |
Các chi | |
|
Họ Cá quả (hay còn gọi là Cá chuối, Cá lóc, Cá sộp, Cá xộp, Cá trầu, cá trõn, Cá đô, tùy theo từng khu vực) là nhóm các loài cá thuộc họ Channidae. Họ cá này gồm có 2 chi và tồn tại hiện nay có 39 loài trong chi Channa và 3 loài trong chi Parachanna ở châu Phi.
Tại Việt Nam, những loài phổ biến nhất là Channa maculata (còn được gọi là Ophiocephalus maculatus / Bostrychus maculatus) và Channa argus (còn được biết đến với cái tên Ophiocephalus argus, hay còn gọi là cá quả Trung Quốc).
Đặc điểm nhận dạng
Vây lưng có 40 - 46 tia vây; vây hậu môn có 28 - 30 tia vây, số vảy ở dọc thân từ 41 đến 55 cái. Đầu của cá Channa maculata có một mẫu vân giống như chữ 'nhất' và hai chữ 'bát', trong khi đầu cá Channa argus tương đối nhọn và dài, giống như một con rắn. Đầu của chúng hơi bẹt so với thân, vảy có màu nâu xám với các điểm xám nhạt xen kẽ. Lưng của chúng có màu đen nhạt ánh nâu.
Phân bố
Chúng có thể sống trong môi trường nước thiếu oxy và thường được tìm thấy ở các khu vực nhiệt đới như châu Phi và châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Triều Tiên, Sri Lanka, Việt Nam v.v, nơi chúng được coi là đặc sản của các khu vực nước ngọt.
- Môi trường: Nước ngọt; độ sâu sinh sống từ 0 đến 30 m trong các sông, suối, ao, hồ và ao nuôi nhân tạo. Chúng sống ở tầng nước giữa và thấp, thường được tìm thấy trong những ao hồ có nhiều rong rêu và nước đục.
- Nhiệt độ: 7 - 35 °C
- Vĩ độ: 40°bắc - 10°bắc
Phân loại
Theo truyền thống, họ cá này được xếp vào bộ Perciformes, tuy nhiên, gần đây đã có đề xuất để chia họ này sang bộ Anabantiformes sau khi nghiên cứu lại phát sinh chủng loài.
- Họ Cá quả (Channidae)
- Chi Cá lóc (Channa)
- Channa amphibeus
- Channa andrao - cá lóc cầu vồng vây xanh
- Channa argus - cá lóc Trung Quốc
- Channa asiatica - cá trèo đồi, cá tràu tiến vua
- Channa aurantimaculata - cá lóc Ấn Độ
- Channa aurantipectoralis
- Channa bankanensis
- Channa baramensis
- Channa barca - cá lóc Hoàng Đế
- Channa bleheri - cá lóc cầu vồng ngũ sắc
- Channa burmanica
- Channa cyanospilos
- Channa diplogramma
- Channa gachua - cá chòi
- Channa harcourtbutleri
- Channa hoaluensis - cá lóc vây xanh Hoa Lư
- Channa longistomata - cá trẳng, pa cẳng
- Channa lucius - cá dày
- Channa maculata - cá chuối hoa
- Channa marulioides - cá lóc vẩy rồng
- Channa marulius - cá lóc mắt bò, cá lóc khổng lồ
- Channa melanoptera
- Channa melanostigma
- Channa melasoma
- Channa micropeltes - cá lóc bông
- Channa ninhbinhensis - cá lóc vây xanh Ninh Bình
- Channa nox
- Channa orientalis - cá chành dục
- Channa ornatipinnis
- Channa panaw
- Channa pardalis
- Channa pleurophthalma
- Channa pomanensis
- Channa pseudomarulius
- Channa pulchra - cá lóc pháo hoa đốm vàng
- Channa punctata
- Channa shingon - cá lóc vây xanh Đài Loan
- Channa striata - cá lóc đồng, cá lóc đen
- Chi †Eochanna:
- †Eochanna chorlakkiensis
- Chi Cá lóc Châu Phi (Parachanna)
- Parachanna africana
- † Parachanna fayumensis
- Parachanna insignis
- Parachanna obscura
Sinh trưởng và sinh sản
Cá quả lớn phát triển khá nhanh. Cá lớn nhất có thể dài đến 1 mét, nặng đến 20 kg. Cá 1 tuổi thường có thân dài từ 19 đến 39 cm, nặng từ 95 đến 760g; cá 2 tuổi có thân dài khoảng 38,5–40 cm, nặng từ 625 đến 1.395g; cá 3 tuổi thường dài từ 45 đến 59 cm, nặng từ 1,5 đến 2,0 kg (có sự chênh lệch lớn giữa con đực và con cái); cá sinh trưởng nhanh khi nhiệt độ trên 20 °C, chậm hơn khi dưới 15 °C. Cá từ một tuổi trở lên đã có khả năng sinh sản, thường sinh sản từ tháng 4 đến tháng 7 hàng năm. Cả bố và mẹ đều có tính ấp trứng và nuôi con.
Thức ăn
Cá chuối là loài cá ăn thịt. Khi còn nhỏ (dài từ 3 đến 8 cm), chúng ăn côn trùng, cá con và tôm con; khi lớn hơn 8 cm, chúng săn mồi là cá con. Cá có thể ăn lên đến 20% trọng lượng cơ thể mỗi ngày khi trọng lượng khoảng 0,5 kg. Trong điều kiện nuôi nhân tạo, chúng cũng chấp nhận ăn thức ăn đã được chế biến.
Cách phân loài mới
Năm 2020, họ Aenigmachannidae được thành lập để chứa hai loài của chi Aenigmachanna, cho rằng chúng đã tách khỏi họ Channidae từ khoảng 34 đến 109 triệu năm trước, đủ để xem chúng là một họ riêng biệt.
- Chi Aenigmachanna
- Aenigmachanna gollum
- Aenigmachanna mahabali