Họ Cheo cheo | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: late Eocene–nay TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
Lỗi biểu thức: Dư toán tử <
Lỗi biểu thức: Dư toán tử < | |
Tragulus kanchil | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Mammaliaformes |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Artiodactyla |
Phân bộ: | Ruminantia |
Phân thứ bộ: | Tragulina |
Họ: | Tragulidae H. Milne-Edwards, 1864 |
Chi điển hình | |
Tragulus Brisson, 1762 | |
Các chi | |
|
Cheo cheo (tiếng Anh: Chevrotain) là nhóm động vật có vú nhỏ với móng guốc chẵn thuộc Họ Cheo Cheo (tên khoa học Tragulidae). Đây là những thành viên duy nhất còn tồn tại của bộ Tragulina. Hiện tại, có mười loài sống sót được phân chia thành ba chi, tuy nhiên một số loài chỉ được biết đến qua hóa thạch. Các loài hiện còn sống chủ yếu ở Nam Á và Đông Nam Á, với một loài duy nhất ở khu vực rừng mưa nhiệt đới Trung Phi và Tây Phi. Chúng thường sống đơn độc hoặc theo cặp và chủ yếu ăn thực vật. Cheo cheo là động vật có vú nhỏ nhất có móng guốc trên thế giới, với các loài ở châu Á nặng từ 0,7 đến 8,0 kg và các loài ở châu Phi lớn hơn với trọng lượng từ 7 đến 16 kg. Sự sống còn của chúng phụ thuộc vào việc bảo vệ môi trường sống ngày càng bị thu hẹp và cấm săn bắn chúng.
Vào tháng 11 năm 2019, các nhà khoa học bảo tồn đã chụp được hình ảnh của loài cheo cheo lưng bạc (Tragulus versicolor) trong một khu rừng ở Việt Nam lần đầu tiên kể từ lần quan sát cuối cùng được xác nhận vào năm 1990.
Sinh học
Họ Cheo Cheo đã từng rất phổ biến và thành công từ thế Oligocen (khoảng 34 triệu năm trước) đến thế Miocen (khoảng 5 triệu năm trước). Mặc dù đã trải qua hàng triệu năm, chúng vẫn giữ nguyên hình dạng và là ví dụ về động vật nhai lại nguyên thủy. Cheo cheo có dạ dày bốn ngăn để tiêu hóa thực vật khó tiêu, nhưng dạ lá sách (túi thứ ba) lại kém phát triển. Giống như các động vật nhai lại khác, chúng không có răng cửa trên và chỉ đẻ một con mỗi lần, khác với lợn thường đẻ thành bầy. Công thức bộ răng của cheo cheo tương tự như của một số loài hươu nai nhỏ.
Tuy nhiên, trên nhiều phương diện khác, cheo cheo vẫn giữ những đặc điểm nguyên thủy, gần gũi với các loài động vật không nhai lại thuộc bộ guốc chẵn như lợn. Chúng không có sừng hay gạc, nhưng cả hai giới đều sở hữu những chiếc răng nanh trên hàm, với răng nanh của con đực thì rõ ràng và sắc nhọn, hướng thẳng ra hai bên hàm dưới. Cheo cheo có đôi chân ngắn và mảnh dẻ, điều này khiến chúng không nhanh nhẹn nhưng giúp duy trì cơ thể nhỏ gọn, thích hợp cho việc di chuyển trong các khu rừng rậm rạp nơi chúng sinh sống. Các đặc điểm giống lợn khác bao gồm việc có 4 ngón trên mỗi chân, không có tuyến xạ ở mặt, các răng tiền hàm có chỏm sắc và các hành vi tình dục cũng như giao phối đặc trưng.
Loài cheo cheo lớn nhất thuộc họ này là cheo cheo nước ở châu Phi, có thể dài khoảng 80 cm và nặng khoảng 10 kg. Đây cũng là loài cheo cheo giống lợn và nguyên thủy nhất trong nhóm. Các loài còn lại thường sống ở các khu rừng núi đá. Cheo cheo Nam Dương ở Đông Nam Á là loài nhỏ nhất trong nhóm móng guốc, với con trưởng thành chỉ dài khoảng 45 cm (18 inch) và nặng 2 kg (4,4 pao).
Phân loại
Theo truyền thống, họ Tragulidae chỉ bao gồm 4 loài còn tồn tại. Tuy nhiên, vào năm 2004, T. nigricans và T. versicolor được tách ra từ T. napu, còn T. kanchil và T. williamsoni cũng được tách ra từ T. javanicus. Đến năm 2005, M. indica và M. kathygre đã được tách ra khỏi M. meminna. Nhờ những thay đổi này, hiện nay họ này bao gồm 10 loài còn tồn tại.
- Phân bộ Ruminantia
- Cận bộ Tragulina
- Họ Tragulidae
- Chi Hyemoschus
- Cheo cheo nước, Hyemoschus aquaticus
- Chi Moschiola
- Cheo cheo đốm Ấn Độ, Moschiola indica
- Cheo cheo đốm Sri Lanka, Moschiola meminna
- Cheo cheo vằn vàng, Moschiola kathygre
- Chi Tragulus
- Cheo cheo Java, Tragulus javanicus
- Cheo cheo Napu hay cheo cheo lớn, Tragulus napu
- Cheo cheo Nam Dương hay cheo cheo Kanchil, Tragulus kanchil
- Hươu chuột Philippines, Tragulus nigricans
- Cheo cheo Việt Nam, Tragulus versicolor
- Cheo cheo Williamson, Tragulus williamsoni
- Chi Hyemoschus
- Họ Moschidae: Hươu xạ
- Họ Cervidae: Hươu, nai thực thụ
- Họ Giraffidae: Hươu cao cổ và hươu đùi vằn
- Họ Antilocapridae: Linh dương sừng nhánh
- Họ Bovidae: Trâu, bò, dê, cừu và linh dương
- Họ Tragulidae
- Cận bộ Tragulina
Cheo cheo thời kỳ cổ đại
Có 6 chi cheo cheo đã tuyệt chủng bao gồm:
- Chi Dorcatherium
- Dorcatherium minus ở Pakistan
- Dorcatherium majus ở Pakistan
- Dorcatherium nani Kaup ở Trung Âu
- Chi Dorcabune
- Dorcabune anthracotherioides ở Pakistan
- Dorcabune nagrii ở Pakistan
- Chi Afrotragulus Sánchez, Quiralte, Morales và Pickford, 2010
- Afrotragulus moruorotensis (trước đây thuộc 'Dorcatherium', Pickford, 2001) (đầu Miocene) ở Moruorot, Kenya
- Afrotragulus parvus (trước đây thuộc 'D.', Withworth 1958) (đầu Miocene) ở Đảo Rusinga, Kenya
- Chi Siamotragulus
- Siamotragulus sanyathanai Thomas, Ginsburg, Hintong và Suteethorn, 1990 (giữa Miocene) ở Lampang, Thái Lan
- Siamotragulus haripounchai Mein và Ginsburg, 1997 (Miocene) ở Lamphun, Thái Lan
- Chi Yunnanotherium
- Chi Archaeotragulus
- Archaeotragulus krabiensis Metais, Chaimanee, Jaeger và Ducrocq, 2001 (cuối Eocene) ở Krabi, Thái Lan
và có thể bao gồm
- Chi Krabitherium
- Krabitherium waileki Metais, Chaimanee, Jaeger và Ducrocq, 2007 (cuối Eocene) tại Krabi, Thái Lan
Họ Hypertragulidae có mối quan hệ rất gần gũi với họ Tragulidae.
Phân loại
Tên tiếng Anh của cheo cheo là chevrotain, xuất phát từ tiếng Pháp, có nghĩa là 'con dê nhỏ' hoặc mouse deer - tức hươu chuột, không nên nhầm lẫn với deer mouse tức chuột hươu, Peromyscus. Trong tiếng Telegu, nó được gọi là jarini pandi, có nghĩa là con vật vừa giống hươu vừa giống chuột.
Mẫu xe Kancil của hãng Perodua, Malaysia, được sản xuất từ năm 1993, lấy tên theo loài động vật này trong tiếng Mã Lai, vì nó là một loại xe rất nhỏ.
Các liên kết hữu ích
- Cheo cheo napu
- Cheo cheo Nam Dương
- Hình ảnh cheo cheo tại www.montoutou.com Lưu trữ ngày 2006-02-05 trên Wayback Machine
- Hình ảnh cheo cheo tại www.garden-city.org Lưu trữ ngày 2006-02-13 trên Wayback Machine
- Hình ảnh cheo cheo tại www.mandji.net
Những loài thuộc bộ Artiodactyla (bộ Guốc chẵn) còn tồn tại |
---|