Họ Chim sâu | |
---|---|
Chim sâu mỏ nhạt (Dicaeum erythrorhynchos) | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Aves |
Bộ: | Passeriformes |
Liên họ: | Passeroidea |
Họ: | Dicaeidae Bonaparte, 1853 |
Các chi | |
|
Họ Chim Sâu (tên khoa học: Dicaeidae) là một họ trong bộ Sẻ (Passeriformes). Họ này bao gồm 2 chi là Prionochilus và Dicaeum, với tổng số loài từ 44 đến 48. Đôi khi, họ này cũng được hợp nhất vào họ mở rộng gọi là Họ Hút mật (Nectariniidae). Trước đây, các loài trong họ Melanocharitidae và Paramythiidae cũng từng được xếp vào họ này. Các loài chim thuộc họ này sống chủ yếu ở các khu vực nhiệt đới miền nam châu Á và Australasia, từ Ấn Độ đến Philippines và phía nam tới Australia. Chúng phân bố rộng rãi trong các môi trường sống của mình, từ vùng thấp ven biển đến các khu vực núi cao. Một số loài, như chim tầm gửi của Australia, được ghi nhận là loài chim di cư trong khu vực phân bố của chúng.
Đặc điểm
Các loài trong họ này có sự tương đồng lớn với nhau. Chim Sâu là những loài chim mập mạp, với cổ và chân ngắn. Chúng có kích thước từ 10–18 cm và trọng lượng từ 5,7 đến 12 gam (từ kích thước nhỏ như chim sâu lùn đến kích thước lớn như chim sâu đốm). Chúng có đuôi ngắn, mỏ ngắn, cong và dày cùng với lưỡi hình ống, đặc điểm phản ánh vai trò quan trọng của mật hoa trong chế độ ăn của nhiều loài. Hệ tiêu hóa của chúng cũng đã tiến hóa để tiêu hóa hiệu quả các loại quả mọng của tầm gửi. Màu lông của chúng thường xỉn, nhưng một số loài chim trống có lông màu đỏ tươi hoặc đen bóng.
Mật hoa là một phần quan trọng trong chế độ ăn của chim sâu, nhưng chúng cũng ăn quả mọng, nhện và sâu bọ. Quả của 21 loài tầm gửi thuộc 12 chi thường được chim sâu ăn, và các loài chim này đã phát triển khả năng tiêu hóa nhanh các loại quả mọng này, thải hạt một cách hiệu quả. Chim sâu có thể xuất hiện trong các bầy hỗn hợp với chim hút mật, vành khuyên, và các loài chim sâu khác khi kiếm ăn.
Thông tin về sinh sản của chim sâu còn khá hạn chế. Các loài đã được nghiên cứu cho thấy chúng thường hình thành các cặp một vợ một chồng để sinh sản, mặc dù cách phân chia công việc có thể khác nhau. Ví dụ, chim sâu ngực đỏ có cả hai bố mẹ cùng tham gia vào việc xây tổ, ấp trứng và chăm sóc chim con, trong khi ở loài Mistletoebird, chỉ có chim mái thực hiện việc xây tổ và ấp trứng. Chim sâu đẻ từ 1 đến 4 trứng trong tổ được làm từ sợi thực vật, thường treo lơ lửng trên cây nhỏ hoặc cây bụi. Thời gian ấp trứng khoảng 10-12 ngày, và chim con sẽ có lông đủ sau 15 ngày.
Hầu hết các loài chim sâu đều hoạt động nhanh nhẹn trong môi trường sống của chúng và ít bị ảnh hưởng bởi các hoạt động của con người. Tuy nhiên, IUCN đã liệt kê năm loài là gần bị đe dọa, hai loài là dễ bị tổn thương và một loài, chim sâu Cebu, được coi là cực kỳ nguy cấp. Mất môi trường sống là nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm số lượng của các loài này.
Các chi và loài
Chi Dicaeum: 38-42 loài.
- Dicaeum aeneum: Chim sâu nhỏ
- Dicaeum aeruginosum: Chim sâu vằn
- Dicaeum agile: Chim sâu mỏ lớn hoặc chim sâu mỏ dày
- Dicaeum annae: Chim sâu phao câu vàng kim
- Dicaeum anthonyi: Chim sâu mào lửa
- Dicaeum aureolimbatum: Chim sâu hông vàng
- Dicaeum australe: Chim sâu sọc đỏ
- Dicaeum bicolor: Chim sâu hai màu
- Dicaeum celebicum: Chim sâu hông xám
- Dicaeum chrysorrheum: Chim sâu bụng vạch hoặc chim sâu huyệt vàng
- Dicaeum concolor: Chim sâu vàng lục
- Dicaeum cruentatum: Chim sâu lưng đỏ hoặc chim sâu lưng đỏ tươi
- Dicaeum erythrorhynchos: Chim sâu mỏ nhạt
- Dicaeum erythrothorax: Chim sâu ngực đỏ hoặc chim sâu ngực lửa
- Dicaeum everetti: Chim sâu lưng nâu
- Dicaeum eximium: Chim sâu dải đỏ
- Dicaeum geelvinkianum: Chim sâu mũ đỏ
- Dicaeum haematostictum: Chim sâu Visayan
- Dicaeum hirundinaceum: Chim tầm gửi
- Dicaeum hypoleucum: Chim sâu bụng trắng
- Dicaeum igniferum: Chim sâu trán đen
- Dicaeum ignipectus: Chim sâu ngực đỏ hoặc chim sâu ngực lửa
- Dicaeum maugei: Chim sâu ngực đỏ tươi
- Dicaeum melanoxanthum: Chim sâu bụng vàng
- Dicaeum minullum: Chim sâu bình nguyên
- Dicaeum monticolum: Chim sâu hông đen
- Dicaeum nehrkorni: Chim sâu mào đỏ
- Dicaeum nigrilore: Chim sâu mũ ôliu
- Dicaeum nitidum: Chim sâu Louisiade
- Dicaeum pectorale: Chim sâu mào ôliu
- Dicaeum proprium: Chim sâu ria
- Dicaeum pygmaeum: Chim sâu lùn
- Dicaeum quadricolor: Chim sâu Cebu
- Dicaeum retrocinctum: Chim sâu khoang cổ đỏ
- Dicaeum sanguinolentum: Chim sâu ngực máu
- Dicaeum schistaceiceps: Chim sâu Halmahera
- Dicaeum trigonostigma: Chim sâu ngực xám hoặc chim sâu bụng cam
- Dicaeum tristrami: Chim sâu đốm
- Dicaeum trochileum: Chim sâu đầu đỏ
- Dicaeum vincens: Chim sâu họng trắng
- Dicaeum virescens: Chim sâu Andaman
- Dicaeum vulneratum: Chim sâu tro
Chi Prionochilus: 6 loài
- Prionochilus maculatus: Chim sâu ngực vàng
- Prionochilus olivaceus: Chim sâu lưng ôliu
- Prionochilus percussus: Chim sâu ngực đỏ thắm
- Prionochilus plateni: Chim sâu Palawan
- Prionochilus thoracicus: Chim sâu đầu đen hoặc chim sâu ngực đỏ tươi
- Prionochilus xanthopygius: Chim sâu phao câu vàng
Phát sinh chủng loài
Theo nghiên cứu của Nyári A. S. và cộng sự (2009), 4 loài trong chi Dicaeum, gồm D. chrysorrheum, D. melanoxanthum, D. agile và D. everetii, có mối quan hệ gần gũi với Prionochilus. Mặc dù các thử nghiệm cấu trúc liên kết không thể loại bỏ tính đơn ngành của hai chi này, một số nhà khoa học đề xuất tách 4 loài này và 4 loài có quan hệ họ hàng gần, gồm D. vincens, D. annae, D. aeruginosum và D. proprium, sang chi Pachyglossa (Blyth 1843), với loài điển hình là P. melanoxantha.
Ghi chú
- Video về chim sâu có thể được xem tại đây, lưu trữ ngày 09 tháng 12 năm 2012 trên Internet Bird Collection