
Họ Chim thiên đường | |
---|---|
Chim thiên đường lớn (Paradisaea apoda) | |
Tình trạng bảo tồn
| |
CITES Phụ lục II (CITES)
| |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Aves |
Bộ: | Passeriformes |
Liên họ: | Corvoidea |
Họ: | Paradisaeidae Swainson, 1825 |
Phân loại | |
17 chi, 45 loài |
Chim Thiên Đường, còn được biết đến với tên gọi chim thiên hà hoặc chim seo cờ trong một số tài liệu tiếng Việt, là các loài chim thuộc họ Paradisaeidae. Chúng sinh sống ở các khu vực thuộc Australasia, bao gồm miền đông Indonesia, New Guinea và đông bắc Australia. Các loài trong họ Thiên Đường nổi bật với bộ lông sặc sỡ của con trống, dùng để thu hút con mái thông qua những điệu nhảy, xòe cánh và múa đuôi. Con trống có đuôi dài và đẹp, với nhiều loài còn có chỏm lông trên đầu hay lông cánh dài và sặc sỡ. Đây là một trong những loài chim hót cổ xưa nhất.
Họ Chim Thiên Đường có kích thước rất đa dạng, từ những loài nhỏ như chim thiên đường vua, nặng chỉ 50 gam và dài 15 cm, đến loài mỏ liềm đen với chiều dài 110 cm và manucode mào quăn nặng 430 gam.
Các thành viên nổi bật nhất của họ này thuộc chi Paradisaea, trong đó có loài điển hình là chim thiên đường lớn (Paradisaea apoda). Loài này được biết đến từ các mẫu vật do thương nhân mang về châu Âu. Những mẫu vật này thường bị tháo bỏ cánh và chân để sử dụng làm vật trang trí, dẫn đến niềm tin sai lầm rằng chúng không bao giờ đậu xuống đất mà luôn lơ lửng nhờ bộ lông. Đây chính là nguồn gốc của tên gọi 'chim thiên đường' và tên khoa học apoda, nghĩa là 'không chân'.
Các loài trong họ Thiên Đường thường có hình dạng giống như quạ và thực tế, chúng có mối quan hệ gần gũi với họ Quạ. Chúng sở hữu mỏ chắc mập hoặc dài và chân khỏe, với khoảng hai phần ba số loài có sự dị hình giới tính rõ rệt.
Chim Thiên Đường sống chủ yếu trong các khu rừng nhiệt đới, bao gồm rừng mưa, rừng đầm lầy và rừng rêu. Đối với hầu hết các loài, trái cây là nguồn thức ăn chính, nhưng một số loài như súng trường và mỏ liềm cũng ăn sâu bọ và các động vật chân khớp khác.
Nhiều loài có nghi thức kết đôi phức tạp, trong đó các loài Paradisaea thường thực hiện các điệu nhảy kết đôi kiểu cầu ngẫu trường. Các loài khác như chi Cicinnurus và Parotia thực hiện các điệu nhảy kết đôi nghi thức rất đặc sắc. Ở các loài có sự dị hình giới tính, con trống thường đa thê, trong khi ở một số loài đồng hình giới tính thì chỉ có một bạn tình. Lai tạp giữa các loài là khá phổ biến, và nhiều dạng lai ghép đã được mô tả như các loài mới, có thể liên quan đến một số dạng như chim thiên đường mỏ thùy Rothschild.
Chim Thiên Đường xây tổ từ các vật liệu mềm như lá, dương xỉ và tua dây leo, thường đặt tổ trên các nhánh cây. Số lượng trứng mỗi lứa không cố định; các loài lớn thường chỉ đẻ một quả, trong khi các loài nhỏ hơn có thể đẻ từ 2 đến 3 quả. Trứng sẽ nở sau 16-22 ngày, và chim non rời tổ khi được từ 16 đến 30 ngày tuổi.
Các Loài
Chi Lycocorax
- Lycocorax pyrrhopterus: Chim Thiên Đường Quạ Đen
Chi Manucodia
- Manucodia atra: Manucode Lông Mượt
- Manucodia jobiensis: Manucode Đảo Jobi
- Manucodia chalybata: Manucode Vòng Lông Cổ Nhăn
- Manucodia comrii: Manucode Mào Quăn
- Manucodia keraudrenii: Manucode Trumpet
Chi Paradigalla
- Paradigalla carunculata: Paradigalla Đuôi Dài
- Paradigalla brevicauda: Paradigalla Đuôi Ngắn
Chi Astrapia
- Astrapia nigra: Astrapia Núi Arfak
- Astrapia splendidissima: Astrapia Tráng Lệ
- Astrapia mayeri: Astrapia Đuôi Mảnh
- Astrapia stephaniae: Astrapia Stephanie
- Astrapia rothschildi: Astrapia Bán Đảo Huon
Chi Parotia
- Parotia sefilata: Parotia Phương Tây
- Parotia carolae: Parotia Carola
- Parotia berlepschi: Parotia Berlepsch
- Parotia lawesii: Parotia Lawes
- Parotia helenae: Parotia Phương Đông
- Parotia wahnesi: Parotia Wahnes
Chi Pteridophora
- Pteridophora alberti: Chim thiên đường Quốc vương Sachsen
Chi Lophorina
- Lophorina superba: Chim thiên đường Hùng Vĩ
Chi Ptiloris
- Ptiloris magnificus: Súng Trường Tráng Lệ
- Ptiloris intercedens: Súng Trường Phương Đông
- Ptiloris paradiseus: Súng Trường Thiên Đường
- Ptiloris victoriae: Súng Trường Victoria
Chi Epimachus
- Epimachus fastuosus: Mỏ Liềm Đen
- Epimachus meyeri: Mỏ Liềm Nâu
- Epimachus albertisi: Mỏ Liềm Mỏ Đen
- Epimachus bruijnii: Mỏ Liềm Mỏ Nhạt
Chi Cicinnurus
- Cicinnurus magnificus: Chim Thiên Đường Tráng Lệ
- Cicinnurus respublica: Chim Thiên Đường Wilson
- Cicinnurus regius: Chim Thiên Đường Vua
Chi Semioptera: Chim Bidadari
- Semioptera wallacii: Cánh Chuẩn Wallace
Chi Seleucidis
- Seleucidis melanoleuca: Chim Thiên Đường Mười Hai Dây
Chi Paradisaea: Chi Thiên Đường
- Paradisaea minor: Chim Thiên Đường Nhỏ
- Paradisaea apoda: Chim Thiên Đường Lớn
- Paradisaea raggiana: Chim Thiên Đường Raggiana
- Paradisaea decora: Chim Thiên Đường Goldie
- Paradisaea rubra: Chim Thiên Đường Đỏ
- Paradisaea guilielmi: Chim Thiên Đường Hoàng Đế
- Paradisaea rudolphi: Chim Thiên Đường Lam
Tranh Cãi
- Melampitta gigantea: Melampitta Khổng Lồ - Vị trí hiện tại chưa chắc chắn, nhưng từ năm 2014 đã được xếp riêng vào họ Melampittidae.
Trước Đây Đã Bị Xếp Nhầm
- Cnemophilus loriae: Chim Thiên Đường Loria - Rõ ràng thuộc về họ Melanocharitidae. Hiện tại, được xếp trong họ Cnemophilidae (liên quan đến Passerida, gần với Melanocharitidae).
- Cnemophilus macgregorii: Chim Thiên Đường Mào - Rõ ràng thuộc về họ Melanocharitidae. Hiện tại, được xếp trong họ Cnemophilidae.
- Loboparadisea sericea: Chim Thiên Đường Ngực Vàng - Rõ ràng thuộc về họ Melanocharitidae. Hiện tại, được xếp trong họ Cnemophilidae.
- Macgregoria pulchra: Chim Thiên Đường Macgregor - Rõ ràng thuộc về họ Meliphagidae. Hiện tại, được xếp trong họ Meliphagidae.
- Melampitta lugubris: Melampitta Nhỏ - Thỉnh thoảng được xếp vào họ Chim Thiên Đường, nhưng từ năm 2014 đã được xếp riêng vào họ Melampittidae.
Liên Kết Ngoài
- Trang web Dự Án Chim Thiên Đường của Cornell Lab of Ornithology
- Các video và hình ảnh về chim thiên đường trên Bộ Sưu Tập Chim Internet
- Infographic về chim thiên đường do National Geographic sản xuất
- Chim thiên đường từ Papua New Guinea, PhotographyAxis
- “Chim Thiên Đường” . The New Student's Reference Work . 1914.
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại |
|
---|
Tiêu đề chuẩn |
|
---|