Họ Chuột | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Giữa thế Miocen – Gần đây TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
| |
Chuột nhắt nhà (Mus musculus) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class)
| Mammalia |
Bộ (ordo) | Rodentia |
Liên họ (superfamilia) | Muroidea |
Họ (familia) | Muridae Illiger, 1811 |
Các phân họ | |
|
Họ Chuột (Muridae) là một họ động vật ăn tạp và là nhóm động vật gặm nhấm lớn nhất trên Trái đất, với hơn 1383 loài đã được phát hiện trên toàn thế giới, bao gồm nhiều loài như chuột nhắt, chuột cống, chuột nhảy gerbil,... được tìm thấy trên khắp châu Á, châu Âu, châu Phi, Úc, Nhật Bản, Chile,...
Tên khoa học của chuột có nguồn gốc từ tiếng Latinh mus (dạng sở hữu muris), có nghĩa là 'chuột'. Chuột cũng được biết đến với các tên gọi khác như thử và tý
Phân bố và môi trường sống
Các loài thuộc Họ Chuột phân bố rộng khắp trên thế giới, mặc dù một số chỉ sống trong các khu vực nhất định. Chúng không được tìm thấy ở Nam Cực hay trên các đảo giữa biển. Mặc dù không có loài nào bản địa ở châu Mỹ, những loài như chuột nhà và chuột đen đã lan rộng khắp thế giới nhờ sự tác động của con người. Chúng sống trong nhiều môi trường từ rừng nhiệt đới đến thảo nguyên. Mặc dù có loài sống trên cây, sống gần nước hay sống giữa đất liền và nước, đa số chúng là động vật lưỡng cư trên mặt đất.
Chế độ ăn uống của chuột
Chuột có các thói quen ăn uống đa dạng, từ ăn thực vật và tạp ăn đến ăn giun đất, nấm hoặc côn trùng sống dưới nước. Đa số ăn thực vật và động vật nhỏ không xương sống, thường tích trữ hạt và các chất thực vật khác để tiêu thụ khi thời tiết lạnh. Chuột có hàm răng sciur (tính năng từ tổ tiên gặm nhấm) với khoảng cách giữa hai răng. Chuột không có răng nanh hay răng hàm, thường có ba răng hàm (số lượng có thể là một hoặc hai), và hình dạng răng hàm thay đổi theo từng chi và thói quen ăn uống của chúng.
Quá trình sinh sản
Những loài chuột có thể sống theo đàn, trong khi những loài khác lại sống một mình. Con chuột thường sinh sản nhiều lần một năm. Ở những khu vực ấm áp, chúng có thể sinh con suốt năm. Mặc dù tuổi thọ của hầu hết các chi chuột thường chỉ kéo dài chưa đầy hai năm, chúng có khả năng sinh sản cao và số lượng tăng nhanh, sau đó giảm khi thức ăn khan hiếm. Đây là một chu kỳ phổ biến mà bạn có thể thấy trong vòng ba đến bốn năm.
Nét đặc trưng và nha khoa
Chuột là loài động vật có vú nhỏ, thường dài khoảng 10 cm (không tính đuôi), từ 4,5 đến 8 cm ở chuột lùn châu Phi đến 48 cm ở chuột mây đuôi mảnh khổng lồ phía nam. Chúng có hình dáng thon và đuôi vảy dài hơn cơ thể, và mõm nhọn với râu ria nổi bật, mặc dù có sự khác biệt rõ rệt về đặc điểm này tùy thuộc vào từng loài. Một số loài chuột có chân và bàn chân thon dài giúp chúng di chuyển nhảy nhót, trong khi những loài khác có bàn chân rộng và đuôi dài để leo trèo, và những loài khác lại không có đặc điểm này. Màu sắc lông thường là các biến thể của màu nâu, mặc dù nhiều loài có lông đen, xám hoặc trắng.
Chuột có thính giác và khứu giác rất nhạy. Chúng sống trong nhiều môi trường từ rừng đến đồng cỏ và dãy núi. Một số loài, như chuột nhảy gerbil, thích nghi với cuộc sống sa mạc và có thể sống sót lâu dài mà không cần nước. Chúng ăn nhiều loại thức ăn khác nhau tùy từng loài, nhờ vào cơ hàm mạnh mẽ và răng gặm mọc suốt đời. Công thức nha khoa của chuột là .
Chuột sinh sản thường xuyên, thường sinh ra nhiều lứa mỗi năm. Chúng thường sinh con từ 20 đến 40 ngày sau khi giao phối, tuy nhiên thời gian này cũng phụ thuộc vào từng loài. Con chuột con thường được sinh ra mù, không lông và yếu đuối, mặc dù có những trường hợp ngoại lệ, ví dụ như chuột gai.
Quá trình tiến hóa
Giống nhiều loài động vật có vú nhỏ khác, sự tiến hóa của chuột chưa được hiểu rõ bởi ít hóa thạch tồn tại. Chúng có thể đã phát triển từ những loài giống chuột đồng sống ở châu Á nhiệt đới trong thời kỳ đầu Miocene và sau đó chọn lọc ra những loài phù hợp với khí hậu mát mẻ. Chuột trở nên phổ biến trên toàn cầu trong kỷ Holocene, một phần là do sự phân bố của con người.
Ban hạnh phân loại
Họ chuột được phân thành 5 phân họ, khoảng 150 chi và khoảng 834 loài.
Những họ chuột
- Deomyinae (chuột gai, chuột lông bàn chải)
- Gerbillinae (chuột nhắt gerbil, chuột cống cát)
- Leimacomyinae (chuột togo)
- Lophiomyinae (chuột cống bờm)
- Murinae (chuột cống và chuột nhắt Cựu Thế giới)
Văn hóa và xã hội
Văn chương
Loài chuột nổi bật trong văn học, bao gồm cả các câu chuyện dân gian và truyện cổ tích. Trong Pied Piper of Hamelin, được kể lại qua nhiều phiên bản từ thế kỷ 14, gồm cả phiên bản của Brothers Grimm, một người bắt chuột dụ dỗ các con chuột của thị trấn xuống sông vì thị trưởng từ chối trả tiền công cho anh ta. Để trả thù, người bắt chuột dụ dỗ đi hết tất cả trẻ em của thị trấn, và không bao giờ có lần quay về. Chuột cũng xuất hiện trong một số sách nhỏ của Beatrix Potter, như The Tale of Two Bad Mice (1904), The Tale of Mrs Tittlemouse (1910), The Tale of Johnny Town-Mouse (1918), và The Tailor of Gloucester (1903), và lần cuối được mô tả bởi J.R.R Tolkien có thể là gần nhất với ý tưởng của ông về một câu chuyện cổ tích, còn lại là 'truyện ngụ ngôn'. Trong số những truyện ngụ ngôn của Aesop, có The Cat and the Mice và The Frog and the Mouse. Trong tiểu thuyết đầu tiên của James Herbert, The Rats (1974), một người lang thang bị tấn công và ăn sống bởi một bầy chuột khổng lồ; cùng với các cuộc tấn công tiếp theo.
Phim ảnh
Những con chuột nổi tiếng trong phim trên thế giới như: chuột Mickey, chuột Minnie, chuột Jerry (Tom & Jerry), bộ ngũ chuột Jaq, Gus, Mary, Perla, Suzy (Cinderella), Chewwy (Pecola),...