Họ Đước | |
---|---|
Một cụm đước trong rừng ngập mặn | |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh: | Eudicots |
nhánh: | Rosids |
Bộ: | Malpighiales |
Họ: | Rhizophoraceae Pers., 1806 |
Chi điển hình | |
Rhizophora L., 1753 | |
Các chi | |
Xem văn bản | |
Phân bố thực vật họ Đước
|
Họ Đước (tên khoa học: Rhizophoraceae) là một họ thực vật gồm cây gỗ hoặc bụi sống ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong số này, nổi bật nhất là các loài đước thuộc chi Rhizophora. Họ này bao gồm khoảng 120-150 loài, phân bố trong 16 chi, chủ yếu là ở Cựu Thế giới. Đây là những cây thân gỗ có lá mọc đối hay vòng, với hoa thụ phấn do côn trùng mang, thường có 5 cánh hoa.
Theo hệ thống APG II, họ này thuộc bộ Sơ ri (Malpighiales), mặc dù theo hệ thống Cronquist, họ này tự thành bộ Rhizophorales. Các loài thường là lưỡng tính, ít khi đơn tính hoặc hỗn hợp đơn tính và lưỡng tính cùng gốc. Các loài đước thường có phôi mầm lớn nhưng nội nhũ nhỏ, phát triển như 'sinh cây con' ngay trên cây mẹ. Sau khi rời cây mẹ, hạt nảy mầm trôi nổi trong nước, trụ dưới lá mầm thẳng ra và phát triển các rễ bên để cố định cây con. Các loài sống trên đất liền lại không có đặc điểm này.
Phân loại
Họ này có thể được phân thành 4 tông/nhóm là:
- Tông Macariseae bao gồm 7 chi với khoảng 94 loài, trong đó Cassipourea (62 loài), Dactylopetalum (15 loài) là phong phú nhất. Phân bố: vùng nhiệt đới của châu Mỹ và châu Phi, cũng như tại Ấn Độ và Sri Lanka.
- Cassipourea (bao gồm cả Anstrutheria, Endosteira, Legnotis, Petalodactylis, Richaeia, Richea, Weihea)
- Blepharistemma
- Comiphyton
Phát sinh chủng loài
Cây phát sinh chủng loài dưới đây dựa trên nghiên cứu của Schwarzbach A. E. và Ricklefs R. E. (2000), trong phân tích của họ không có dữ liệu cho hai chi Comiphyton và Blepharistemma, nhưng chúng được xếp vào tông Macariseae, cụ thể là có liên quan gần với Cassipourea. Chi Paradrypetes không được đề cập trong cây phát sinh chủng loài này, nhưng theo nghiên cứu của Kenneth J. Wurdack và Charles C. Davis (2009), nó có quan hệ họ hàng gần với chi Cassipourea, và vì thế được phân vào họ Rhizophoraceae.
Rhizophoraceae |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sử dụng
Một số loài có gỗ phù hợp cho các công trình xây dựng dưới nước hoặc để làm cọc, cột. Tanin thu được từ vỏ cây được sử dụng trong công nghiệp thuộc da. Rừng đước ngập mặn là một phần quan trọng của hệ sinh thái đất ngập mặn, có vai trò quan trọng trong sự phát triển và đa dạng hóa của động vật thân mềm.
Ghi chú
Liên kết bên ngoài
- Họ Đước trên trang web của APG.
- Họ Đước Lưu trữ từ ngày 07-06-2010 trên Wayback Machine trong Watson L. và Dallwitz M.J. từ năm 1992 trở đi. Các họ thực vật có hoa: Miêu tả, minh họa, nhận dạng và thông tin tra cứu. Phiên bản: 10 tháng 4 năm 2008. http://delta-intkey.com Lưu trữ từ ngày 03-01-2007 trên Wayback Machine.
- Cây đước bảo vệ - người bảo vệ bờ biển vùng ngập mặn. Lưu trữ từ ngày 25-02-2019 trên Wayback Machine