Họ Én | |
---|---|
Nhạn bụng trắng (Hirundo rustica) | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Aves |
Bộ: | Passeriformes |
Phân bộ: | Passeri |
Họ: | Hirundinidae Rafinesque, 1815 |
Các chi | |
19 chi, xem văn bản. |
Họ Én hay họ Nhạn là một nhóm các loài chim dạng sẻ có danh pháp khoa học Hirundinidae. Chúng là những loài chim thích nghi với cuộc sống săn tìm mồi trên không. Nhạn/én cũng được sử dụng tại châu Âu như là từ đồng nghĩa của nhạn nhà. Các tài liệu không chuyên ngành điểu học (chủ yếu là văn chương) dùng từ yến để chỉ các loài trong họ này. Xem mục lịch sử từ nguyên học dưới đây.
Họ này chứa 2 phân họ là Pseudochelidoninae (các loài én sông của chi Pseudochelidon) và Hirundininae (các loài nhạn/én còn lại).Trong phạm vi họ Hirundiniae, trong tiếng Anh người ta dùng từ 'martin' để chỉ những loài có xu hướng đuôi vuông hơn, còn từ 'swallow' để chỉ các loài có đuôi chẻ nhiều hơn; tuy nhiên, không có khác biệt khoa học nào giữa hai nhóm tên gọi này.. Trong tiếng Việt, không có sự phân chia cụ thể khi nào dùng nhạn, khi nào dùng én. Tuy nhiên, để dễ dàng cho sự phân biệt tên gọi, từ đây trở đi sẽ dùng từ nhạn cho 'swallow' và én cho 'martin' trong tiếng Anh.
Người ta tin rằng họ này có nguồn gốc từ châu Phi như là các loài chim làm tổ trong hang; châu Phi hiện nay vẫn có sự đa dạng lớn nhất về số loài. Tên gọi phổ biến ngày nay trong tiếng Việt của chúng là én hay nhạn.
Miêu tả
Các loài chim dạng nhạn/én đã thích nghi với cuộc sống săn bắt sâu bọ khi đang bay nhờ phát triển một thân hình thuôn và thanh mảnh với các cánh dài và nhọn đầu cánh, cho phép chúng có sự linh hoạt và sự chịu đựng lớn.
Giống như các loài yến và cú muỗi không có quan hệ họ hàng gần, nhưng tương tự về kiểu cách săn mồi, chúng có mỏ ngắn và quai hàm khỏe cùng miệng há rộng. Chiều dài thân của chúng dao động trong khoảng từ 10 tới 24 cm (3,9–9,4 inch) và trọng lượng vào khoảng 10–60 g (0,4–2,1 oz). Các cánh dài nhọn đầu có 9 lông bay chính. Đuôi có 12 lông chính và có thể xẻ thùy sâu, hơi lõm xuống hay hơi vuông. Đuôi dài tăng khả năng linh hoạt và có thể có chức năng của vật trang trí sinh lý, do đuôi nói chung thường dài hơn ở những con trống. Nhạn bụng trắng mái sẽ chọn lựa bạn tình dựa trên cơ sở chiều dài của đuôi.
Các chân ngắn và chúng có vai trò phục vụ cho việc đậu cành hơn là để đi, do các ngón trước phần nào hợp nhất lại ở phần gốc ngón chân, làm cho chúng có dáng đi lạch bạch.
Bộ lông phổ biến nhất ở các loài nhạn/én là màu lam sẫm hay lục bóng ở phần trên và đơn giản hay có sọc ở phần dưới, thường màu trắng hay hung. Các loài sống trong hang hay ở vùng núi hoặc vùng khô thường có màu nâu không bóng ở phần trên (chẳng hạn én cát và én núi đá). Chúng không có hoặc chỉ có lưỡng hình giới tính hạn chế, với các lông đuôi lớp ngoài dài hơn ở con trống trưởng thành có lẽ là khác biệt phổ biến nhất nếu như có lưỡng hình giới tính.
Chim non mới nở không có lông và mắt vẫn nhắm. Những chim non đã đủ lông thường giống như là phiên bản xám xịt hơn của chim trưởng thành.
Môi trường sống
Én và nhạn thường xây tổ gần phía trên, nơi có thể trú ẩn an toàn trước thời tiết và kẻ săn mồi. Nhiều loài sống trong hang và trên vách núi xây tổ thành các đàn lớn. Những đàn chim lớn thường phải chiến đấu chống lại các ký sinh bên ngoài và ký sinh trong đàn. Những con trống già hưởng lợi nhiều từ việc sống đàn, giúp duy trì tổ và có lợi từ giao phối bất thường.
Én và nhạn là loài chim có ích bởi chúng ăn côn trùng và sâu gây hại cho cây trồng, đồng thời cũng là dấu hiệu của mùa xuân hoặc điềm lành nếu chúng xây tổ trong khuôn viên nhà. Tuy nhiên, hiện nay chúng đang bị đe dọa ở nhiều nơi ở Việt Nam do bị săn bắn và mua bán thịt. Điều này cần phải bị lên án và ngừng lại.
Hành vi
Én/nhạn là những loài chim bay tốt và thường sử dụng kỹ năng bay để thu hút bạn tình và bảo vệ lãnh thổ. Thường thì, con trống sẽ chọn nơi xây tổ và sử dụng tiếng hót và phong cách bay để thu hút con mái, đồng thời bảo vệ lãnh thổ của chúng. Kích thước lãnh thổ phụ thuộc vào từng loài; ở các loài sống thành đàn, lãnh thổ thường nhỏ hơn, nhưng cũng có thể lớn hơn nhiều so với các loài sống đơn độc. Tốc độ bay của nhạn châu Âu (khi không mang theo con mồi) khoảng 39 km/h.
Các cặp đôi của loài én/nhạn thường sống bền chặt, với mỗi cặp không di cư thường sinh sống xung quanh khu vực sinh sản quanh năm, dù khu vực làm tổ có thể thay đổi theo mùa sinh sản. Các loài di cư thường quay trở lại cùng một khu vực sinh sản hàng năm và có thể chọn cùng một nơi xây tổ nếu đã thành công trước đó.
Hầu hết các loài én/nhạn săn mồi ở các khu vực nông thôn với ít cây cối hoặc gần các khu dân cư hay mặt nước.
Các loài chim én có khả năng hát nhiều loại tiếng hót, từ việc thể hiện sự kích động đến liên lạc với các cá thể khác cùng loài trong quá trình tìm kiếm bạn đời hay cảnh báo khi có kẻ thù xuất hiện. Tiếng hót nhẹ nhàng của các con non thường được sử dụng để xin mồi từ cha mẹ. Tiếng hót của các loài én/nhạn thường đơn giản, đôi khi có sự lắng đọng.
Các loài theo thứ tự phân loại
- Phân họ Pseudochelidoninae (én sông)
- Pseudochelidon
- Én sông châu Phi Pseudochelidon eurystomina
- Én sông mắt trắng Pseudochelidon sirintarae
- Phân họ Hirundininae (các loài nhạn/én còn lại)
- Psalidoprocne
- Nhạn cánh ráp đuôi vuông Psalidoprocne nitens
- Nhạn cánh ráp miền núi Cameroon Psalidoprocne fuliginosa
- Nhạn cánh ráp đầu trắng Psalidoprocne albiceps
- Nhạn cánh ráp đen Psalidoprocne pristoptera
- Nhạn cánh ráp đen (nguyên chủng) Psalidoprocne pristoptera pristoptera
- Nhạn cánh ráp phương Đông Psalidoprocne pristoptera orientalis. Có tác giả coi là loài riêng biệt.
- Psalidoprocne pristoptera holomelaena Có tác giả coi là loài riêng biệt.
- Nhạn cánh ráp Fanti Psalidoprocne obscura
- Pseudhirundo
- Nhạn phao câu xám Pseudhirundo griseopyga
- Cheramoeca
- Nhạn lưng trắng Cheramoeca leucosternus
- Phedina
- Nhạn Mascarene Phedina borbonica
- Nhạn Brazza Phedina brazzae
- Riparia
- Én cát họng nâu hay nhạn nâu đỏ
- Én cát Congo Riparia congica
- Én cát hay nhạn nâu xám Riparia riparia
- Én nhạt Riparia diluta
- Én sọc Riparia cincta
- Én cát họng nâu hay nhạn nâu đỏ
- Tachycineta
- Nhạn cây Tachycineta bicolor
- Nhạn xanh tím Tachycineta thalassina
- Nhạn vàng kim Tachycineta euchrysea
- Nhạn Bahama Tachycineta cyaneoviridis
- Nhạn Tumbes Tachycineta stolzmanni
- Nhạn rừng đước Tachycineta albilinea
- Nhạn cánh trắng Tachycineta albiventer
- Nhạn phao câu trắng Tachycineta leucorrhoa
- Nhạn Chile Tachycineta meyeni
- Progne
- Én tía Progne subis
- Én Cuba Progne cryptoleuca
- Én Caribe Progne dominicensis
- Én Sinaloa Progne sinaloae
- Én ngực xám Progne chalybea
- Én Galapagos Progne modesta
- Én Peru Progne murphyi
- Én phương Nam Progne elegans
- Én ngực nâu Progne tapera
- Notiochelidon
- Nhạn bụng nâu Notiochelidon murina
- Nhạn lam trắng Notiochelidon cyanoleuca
- Nhạn chân nhạt Notiochelidon flavipes
- Nhạn đầu đen Notiochelidon pileata
- Haplochelidon
- Nhạn Andes Neochelidon andecola
- Atticora
- Nhạn sọc trắng Atticora fasciata
- Nhạn vòng cổ đen Atticora melanoleuca
- Neochelidon
- Nhạn đùi trắng Neochelidon tibialis
- Stelgidopteryx
- Nhạn cánh ráp phương Bắc Stelgidopteryx serripennis
- Nhạn cánh ráp phương Nam Stelgidopteryx ruficollis
- Alopochelidon
- Nhạn đầu vàng hung Alopochelidon fucata
- Hirundo
- Nhạn bụng trắng hay nhạn nhà Hirundo rustica
- Nhạn ngực đỏ Hirundo lucida
- Nhạn Angola Hirundo angolensis
- Nhạn Thái Bình Dương hay nhạn đuôi đen Hirundo tahitica
- Nhạn Welcome Hirundo neoxena
- Nhạn họng trắng Hirundo albigularis
- Nhạn Ethiopia Hirundo aethiopica
- Nhạn đuôi cứng hay nhạn đầu hung Hirundo smithii
- Nhạn lam họng trắng Hirundo nigrita
- Nhạn cánh đen trắng Hirundo leucosoma
- Nhạn đuôi trắng Hirundo megaensis
- Nhạn ngực hạt trai Hirundo dimidiata
- Nhạn lam miền núi Hirundo atrocaerulea
- Nhạn đen hung Hirundo nigrorufa
- Ptyonoprogne
- Én núi đá Ptyonoprogne rupestris
- Én đá Ptyonoprogne fuligula
- Én núi đá tối màu Ptyonoprogne concolor
- Cecropis
- Én nâu Cecropis abyssinica
- Én mào trắng Cecropis striolata
- Én nhiệt đới Cecropis badia
- Én nâu đồng cỏ Cecropis semirufa
- Én đỏ Cecropis daurica
- Én nâu châu Phi Cecropis cucullata
- Én nâu chân trắng Cecropis senegalensis
- Én cánh rộng Cecropis domicella
- Én Kenya Cecropis pectoralis
- Én nâu mỏ lớn Cecropis hyperythra
- Én chùa Cecropis daurica
- Delichon
- Nhạn đầu xám Delichon urbicum
- Nhạn đầu trắng Delichon dasypus
- Nhạn xám châu Á Delichon nipalense
Lịch sử từ nguyên học
Họ này trong các phân loại chim học bằng tiếng Việt gọi là họ Nhạn, nhưng nghĩa gốc của từ nhạn này (雁, bính âm: yā, yá, yàn) lại là để chỉ các loài ngỗng trời (Anser spp.) của họ Vịt (Anatidae). Nghĩa này khá thông dụng, chẳng hạn như trong văn chương. Một ví dụ là trong truyện Kiều của Nguyễn Du. Từ én có lẽ là đọc trệch đi của 燕 (bính âm: yān, yàn - yến), một từ mà hiện nay người Trung Quốc và văn chương Việt Nam vẫn dùng để chỉ các loài trong họ này gồm những loài chim nhỏ, cánh dài nhọn, đuôi chẻ đôi, mỏ ngắn, thường bay thành đàn. Tuy nhiên, hiện nay các tài liệu tiếng Việt chủ yếu dùng tên gọi họ Yến để chỉ họ Apodidae và không dùng cụm từ họ Vũ yến (雨燕科) như người Trung Quốc vẫn gọi họ đó.
- Danh sách loài chim tại Việt Nam
Ghi chú
Liên kết ngoài
- Họ Chim Én trên Encyclopedia of Life
- Họ Chim Én trên trang Thông tin Công nghệ Sinh học Quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).
- Họ Chim Én 178423 trên Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Họ Chim Nhạn Hirundinidae trên IUCN
- Video về én/nhạn trên Bộ sưu tập Chim và Én (Hirundinidae)
- Bài báo Sự tiến hóa của xây tổ ở chim én (Hirundinidae) liên quan đến giảm kích thước ấp trứng trong Bài báo Sinh học Linz, 21/7/2006.
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại |
|
---|
Tiêu đề chuẩn |
|
---|