
Họ Gõ kiến | |
---|---|
Gõ kiến nhỏ sườn đỏ (Dendrocopos major) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Piciformes |
Phân bộ (subordo) | Pici |
Phân thứ bộ (infraordo) | Picides |
Họ (familia) | Picidae Leach, 1820 |
Phân họ | |
|
Họ Gõ kiến (danh pháp khoa học: Picidae) là một trong tám họ chim thuộc bộ Gõ kiến. Chúng phân bố rộng rãi trên toàn cầu, trừ Australia, New Zealand, Madagascar, và rất hiếm ở các vùng cực. Hầu hết các loài gõ kiến sống trong rừng hoặc các khu vực nhiều cây cối, trong khi một số ít sinh sống trên các triền đồi đá hoặc sa mạc.
Một số họ khác trong bộ Gõ kiến như Galbulidae, Bucconidae, Ramphastidae, Indicatoridae có mối quan hệ gần gũi với các loài trong họ Gõ kiến. Các nghiên cứu DNA gần đây đã xác nhận điều này.
Họ Gõ kiến bao gồm khoảng 200 loài, phân chia thành 30 chi. Nhiều loài đang bị đe dọa do mất môi trường sống hoặc môi trường sống bị phân mảnh. Hai loài Campephilus principalis và Campephilus imperialis
Đặc điểm chung
Chim gõ kiến có mỏ mạnh mẽ, dùng để khoan và gõ vào cây, cùng với lưỡi dài và dính để bắt côn trùng và ấu trùng. Khi tán tỉnh bạn tình, chúng thực hiện hơn 12.000 cú gõ mỗi ngày. Những cú gõ này được thực hiện trực tiếp vào thân cây giúp giảm lực phản hồi và tránh gây chấn động cho đầu. Chim gõ kiến có thể gõ vào bề mặt cứng lên đến 20 lần mỗi giây với lực gấp 1.200 lần trọng lực mà không bị chấn thương, bảo vệ não bộ và võng mạc. Trước mỗi cú gõ, các cơ cổ co lại và mí mắt nhắm chặt, giúp giảm bớt lực tác động lên hộp sọ.
Hộp sọ của chim gõ kiến chứa nhiều khoáng chất, làm cho chúng cực kỳ chắc chắn. Quét não cho thấy lượng chất lỏng xung quanh não rất ít, điều này giúp giảm dao động của não. Lưỡi của chúng dài, quấn quanh từ giữa hai mắt ra sau hộp sọ, được cấu tạo từ vật liệu cứng và dẻo giúp hấp thụ tác động và rung chấn khi gõ. Kiểu cấu tạo này giúp mỏ hấp thụ sức căng cơ học. Lưỡi dài và dính, có lông cứng, giúp chúng bắt côn trùng từ sâu trong lỗ cây. Các nghiên cứu gần đây cho thấy lưỡi quấn quanh con mồi trước khi kéo ra, thay vì đâm vào sâu bọ như trước đây.

Trái với quan niệm phổ biến rằng chim gõ kiến gõ vào cây để xua đuổi con mồi hoặc phá tổ, thực tế chúng gõ mỏ vào thân cây để giao tiếp. Tiếng động cộng hưởng từ thân cây giúp chúng đánh dấu lãnh thổ hoặc thu hút bạn tình. Cả chim gõ kiến mái và trống đều sử dụng mỏ để gửi tín hiệu đến đối tác tiềm năng. Trong một số trường hợp, chúng có thể chọn một thân cây rỗng và gõ mạnh để xua đuổi kẻ thù hoặc đục lỗ làm tổ.
Danh sách các chi



- Nguyên thủy
- Chi: Palaeopicus
- Chưa xác định
- Picidae gen. et sp. indet. (Giữa Miocene tại New Mexico, Hoa Kỳ)
- Picidae gen. et sp. indet. (Miocene Muộn ở bán đảo Gargano, Italia)
- Phân họ: Jynginae
- Chi: Jynx (2 loài)
- Phân họ: Picumninae
- Chi: Picumnus (khoảng 27 loài)
- Chi: Verreauxia (đôi khi bao gồm Sasia)
- Chi: Sasia (2 loài)
- Phân họ: Nesoctitinae
- Chi: Nesoctites
- Phân họ: Picinae
- Chưa xác định
- Chi: Palaeonerpes (Ogalalla Early Pliocene tại Hitchcock County, USA) - có thể là dendropicine
- Chi: Pliopicus (Early Pliocene tại Kansas, USA) - có thể là dendropicine
- cf. Colaptes DMNH 1262 (Early Pliocene tại Ainsworth, USA) - có thể là malarpicine?
- Tông: Dendropicini
- Chi: Melanerpes (khoảng 22 loài)
- Chi: Sphyrapicus (4 loài)
- Chi: Xiphidiopicus
- Chi: Dendropicos (15 loài)
- Chi: Mesopicos (3 loài)
- Chi: Dendrocopos (21 loài)
- Chi: Picoides (hiện tại có 12 loài; có thể chỉ có 3 loài ở đây) - chi này cần xem xét lại. Xem bài chi tiết hơn về chi này.
- Chi: Veniliornis (14 loài)
- Tông: Melanerpini
- Chi: Campethera (12 loài)
- Chi: Geocolaptes
- Chi: Dinopium (4 loài)
- Chi: Meiglyptes (3 loài)
- Chi: Hemicircus (2 loài; được xếp vào Malarpicini)
- Chi: Micropternus (trước đây được xếp vào chi Celeus)
- Chi: Yungipicus (7 loài)
- Tông: Picini (đôi khi được xếp vào chi Malarpicini)
- Chi: Picus (khoảng 15 loài)
- Chi: Mulleripicus (3 loài)
- Chi: Dryocopus (7 loài)
- Chi: Celeus (11 loài)
- Chi: Piculus (7 loài)
- Chi: Colaptes (khoảng 12 loài)
- Tông: Megapicini
- Chi: Campephilus (11 loài, 2 loài có thể đã tuyệt chủng)
- Chi: Chrysocolaptes (2 loài)
- Chi: Reinwardtipicus
- Chi: Blythipicus (2 loài)
- Chi: Gecinulus (2 loài; xếp vào Malarpicini)
- Chi: Sapheopipo (xếp vào Malarpicini)
- Chưa xác định
Hình ảnh




Chú thích
- Benz, Brett W.; Robbins, Mark B. & Peterson, A. Townsend (2006): Lịch sử tiến hóa của loài gõ kiến và các loài liên quan (Aves: Picidae): Đặt các loài chính vào cây phát sinh loài. Mol. Phylogenet. Evol. 40(2): 389–399. doi:10.1016/j.ympev.2006.02.021 (Tóm tắt HTML)
- Cracraft, Joel & Morony, John J. Jr. (1969): Một loài gõ kiến Pliocene mới, với bình luận về Picidae hóa thạch. American Museum Novitates 2400: 1-8. Toàn văn PDF
- Gorman, Gerard (2004): Các loài gõ kiến ở châu Âu: Một nghiên cứu về Picidae châu Âu. Bruce Coleman, UK. ISBN 1 872842 05 4.
- Gorman, Gerard (2011): Gõ kiến đen: Một nghiên cứu về Dryocopus martius. Lynx Edicions, Barcelona. ISBN 978-84-96553-79-8.
- Grimaldi, David A. & Case, Gerard Ramon (1995): Một chiếc lông trong hổ phách từ Kỷ Creta muộn ở New Jersey. American Museum Novitates 3126: 1-6. Toàn văn PDF
Liên kết ngoài
- Các video, hình ảnh & âm thanh về gõ kiến trên Internet Bird Collection