Họ Hoàng đàn | |
---|---|
Tán lá và nón của Cupressus sempervirens | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
Ngành (divisio) | Pinophyta |
Lớp (class) | Pinopsida |
Bộ (ordo) | Pinales |
Họ (familia) | Cupressaceae Rich. ex Bartl., 1830 |
Chi điển hình | |
Cupressus L., 1753 | |
Các chi | |
Xem văn bản. |
Họ Hoàng đàn hay còn gọi là họ Bách (danh pháp khoa học: Cupressaceae) là một họ thực vật hạt trần phổ biến trên toàn cầu. Họ này gồm khoảng 27-30 chi (trong đó có 17 chi chỉ có một loài) với khoảng 130-140 loài.
Đặc điểm nổi bật
Chúng là những loài cây thân gỗ hoặc cây bụi, có cơ quan sinh dục có thể đơn tính cùng gốc (monoecious), hoặc đơn tính khác gốc (subdioecious), đôi khi là đơn tính hoàn toàn khác gốc (dioecious), cao từ 1–116 m (3–379 ft). Vỏ cây của những cây trưởng thành thường có màu nâu da cam đến nâu đỏ với kết cấu có thớ, thường bong tróc hoặc dễ lột theo chiều dọc, nhưng lại trơn, xếp vảy hoặc cứng và dễ vỡ thành miếng vuông ở một số loài.
Lá của chúng có thể mọc theo kiểu xoắn ốc, xếp thành các cặp chéo nhau theo hình chữ thập (mỗi cặp cách nhau 90°) hoặc xếp thành vòng xoắn chữ thập với 3 hoặc 4 lá, tùy thuộc vào từng chi. Trên cây non, lá có hình dạng giống như kim, sau đó trở thành lá nhỏ như vảy trên các cây trưởng thành ở nhiều chi (nhưng không phải tất cả); một số chi và loài vẫn giữ lá hình kim trong suốt vòng đời. Lá già thường không rụng riêng lẻ, mà thường rụng thành các cành lá nhỏ (cladoptosis); ngoại trừ các lá trên cành non phát triển thành cành lớn, chúng cuối cùng sẽ rụng riêng lẻ khi vỏ cây bắt đầu bong ra. Phần lớn là cây thường xanh với lá tồn tại từ 2-10 năm, nhưng có 3 chi (Glyptostrobus, Metasequoia, Taxodium) có loài rụng lá sớm hoặc có các loài sớm rụng lá.
Quả nón của chúng có thể ở dạng gỗ, dai như da, hoặc (chi Juniperus) giống như quả mọng với nhiều thịt, có một hoặc nhiều noãn trên một vảy. Các lá bắc (vảy bắc) và lá noãn (vảy noãn) hợp nhất lại với nhau, trừ phần đỉnh, nơi mà các lá bắc thường xuất hiện như một gai ngắn (mấu lồi) trên lá noãn. Tương tự như cấu trúc của bộ lá, các vảy của nón có thể sắp xếp theo kiểu xoắn ốc chữ thập (đối) hoặc theo kiểu vòng xoắn, tùy thuộc vào từng chi. Hạt thường nhỏ và hơi dẹp, với hai cánh hẹp, mỗi bên hạt có một cánh; ít khi (như chi Actinostrobus) có hình tam giác với ba cánh; ở một số chi (như Glyptostrobus, Libocedrus) thì một cánh lớn hơn rõ rệt so với cánh còn lại, và ở một số chi (như Juniperus, Microbiota, Platycladus, Taxodium) thì hạt lớn hơn và không có cánh. Cây giống non thường có 2 lá mầm, nhưng một vài loài có thể có đến 6 lá mầm. Các nón chứa phấn có cấu trúc đồng nhất hơn trong toàn họ, dài khoảng 1–20 mm, với các vảy cũng sắp xếp theo các kiểu tương tự như ở nón cái và tùy thuộc vào từng chi; chúng có thể mọc đơn lẻ ở đỉnh cành (phần lớn các chi) hoặc ở nách lá (chi Cryptomeria), hoặc mọc thành cụm (chi Cunninghamia và loài Juniperus drupacea), hoặc trên các cành non dài như chùy rủ xuống (các chi Metasequoia, Taxodium).
Phân bố
Họ Cupressaceae là họ thực vật hạt trần phân bố rộng rãi nhất trong ngành Thông, với sự hiện diện gần như toàn cầu trên mọi lục địa, ngoại trừ châu Nam Cực, trải dài từ vĩ độ 71° bắc tại khu vực cận Bắc cực của Na Uy (cây bách xù thông thường
Các chi
- Actinostrobus - bách Úc
- Athrotaxis - bách Tasmania
- Austrocedrus
- Callitris - bách Nouvelle-Calédonie
- Callitropsis - bách vàng * (Cupressus)
- Calocedrus - bách xanh
- Chamaecyparis - biển bách
- Cryptomeria - liễu sam
- Cunninghamia - sa mộc
- Cupressus - hoàng đàn, tùng mốc, bách
- Diselma
- Fitzroya - tùng Fitzroya
- Fokienia - pơ mu
- Glyptostrobus - thủy tùng
- Juniperus - bách xù, bách cối, tùng tháp, tùng xà
- Libocedrus
- Metasequoia - thủy sam
- Microbiota
- Neocallitropsis
- Papuacedrus * (Libocedrus)
- Pilgerodendron * (Libocedrus)
- Platycladus - trắc bách, trác bá
- Sequoia - củ tùng
- Sequoiadendron - cự sam
- Taiwania - bách tán Đài Loan
- Taxodium - bụt mọc
- Tetraclinis
- Thuja - nhai bách
- Thujopsis - bách La Hán
- Widdringtonia
Ghi chú:* - không được mọi tác giả công nhận là chi riêng biệt, mà được đưa vào trong chi nằm trong ngoặc.
Phân loại
Họ Cupressaceae hiện nay được công nhận rộng rãi bao gồm cả họ Bụt mọc (Taxodiaceae), trước đây được xem là một họ riêng biệt, nhưng các nghiên cứu hiện tại cho thấy chúng không khác biệt với họ Cupressaceae ở bất kỳ đặc điểm quan trọng nào. Chi duy nhất khác biệt trong họ Taxodiaceae cũ là Sciadopitys, về mặt di truyền học là khác biệt so với phần còn lại của họ Cupressaceae, và hiện được xem là một họ riêng có tên là họ Sciadopityaceae.
Họ Cupressaceae được chia thành 7 phân họ, dựa vào phân tích gen và hình thái (Gadek và cộng sự, 2000; Farjon, 2005):
- Phân họ Athrotaxidoideae, L.C.Li:
- Athrotaxis
- Phân họ Callitroideae, Saxton:
- Actinostrobus
- Austrocedrus
- Callitris
- Diselma
- Fitzroya
- Libocedrus
- Neocallitropsis
- Papuacedrus
- Pilgerodendron
- Widdringtonia
- Phân họ Cunninghamioideae (Zucc. cũ Endl.), Quinn:
- Cunninghamia
- Phân họ Cupressoideae, Rich. cũ Sweet:
- Callitropsis
- Calocedrus
- Chamaecyparis
- Cupressus
- Fokienia
- Juniperus
- Microbiota
- Platycladus
- Tetraclinis
- Thuja
- Thujopsis
- Phân họ Sequoioideae, Saxton:
- Metasequoia
- Sequoia
- Sequoiadendron
- Phân họ Taiwanioideae, L.C.Li:
- Taiwania
- Phân họ Taxodioideae, Endl. cũ K.Koch:
- Cryptomeria
- Glyptostrobus
- Taxodium
Các kỷ lục
Họ này đặc biệt vì có một số cá thể giữ kỷ lục lớn nhất, cao nhất và to nhất thế giới, cũng như có cây sống lâu thứ hai trên thế giới:
- Cây lớn nhất - một cây cự sam thuộc chi Sequoiadendron, có thể tích thân cây đạt 1.486,9 m³.
- Cây cao nhất - một cây củ tùng thuộc chi Sequoia, đạt chiều cao 115,55 m.
- Cây lớn nhất - một cây bụt mọc loài Taxodium mucronatum (bách Montezuma hay Ahuehuete), có đường kính 11,42 m.
- Cây già thứ hai - một cây tùng Fitzroya ước tính khoảng 3.622 năm tuổi, chỉ đứng sau cây thông nón lông cứng Đại Thung lũng (Pinus longaeva) tại Utah, Nevada, Hoa Kỳ, được gọi là Methuselah, có khoảng 4.700 năm tuổi.
Ứng dụng
Nhiều loài là nguồn cung cấp gỗ quan trọng, đặc biệt là các loài thuộc các chi Calocedrus, Chamaecyparis, Cryptomeria, Cunninghamia, Cupressus, Sequoia, Taxodium và Thuja. Những chi này cùng với một số chi khác cũng là cây quan trọng trong lĩnh vực làm vườn. Các loài bách xù là những cây bụi thường xanh, cây phủ mặt đất và cây gỗ thường xanh nhỏ, với hàng trăm giống được phát triển, bao gồm các loại có tán lá màu lam, xám hoặc vàng. Các chi Chamaecyparis và Thuja cũng cung cấp hàng trăm giống cây lùn và cây gỗ, bao gồm bách Lawson (Chamaecyparis lawsoniana) và giống lai nổi tiếng bách Leyland (Cupressus × leylandii). Loài củ tùng duy nhất hiện còn (Metasequoia glyptostroboides) được trồng phổ biến như cây cảnh nhờ vào đặc tính phát triển nhanh và được coi là hóa thạch sống. Cự sam (Sequoiadendron giganteum) là cây cảnh phổ biến, đôi khi được trồng để lấy gỗ. Cự sam, bách Leyland và bách Arizona cũng được trồng với quy mô nhỏ như cây thông Giáng sinh, bên cạnh các loài linh sam, vân sam hay thông. Liễu sam (Cryptomeria japonica) là quốc thụ của Nhật Bản, còn bụt mọc Mexico (gọi là ahuehuete trong ngôn ngữ bản địa) (Taxodium mucronatum) là quốc thụ của México. Củ tùng và cự sam được coi là biểu tượng của bang California, với những nơi có chúng trở thành điểm thu hút khách du lịch. Các công viên củ tùng quốc gia và bang (Redwood National and State Park-RNSP) và nhiều công viên khác như Đài kỷ niệm quốc gia cự sam (Giant Sequoia National Monument-GSNM) bảo vệ gần như một nửa số cây củ tùng và cự sam còn lại. Bụt mọc (Taxodium distichum) là cây biểu trưng của bang Louisiana. Những cây bụt mọc thường được trang trí bằng rêu Tây Ban Nha (Tillandsia usneoides), mọc ở các đầm lầy miền nam bang này cũng là điểm thu hút du khách khác. Chúng có thể được tìm thấy tại Khu bảo tồn quốc gia bách lớn (Big Cypress National Preserve-BCNP) ở Florida. Các chồi rễ xiên ngang của bụt mọc thường được bán như đồ trang trí, được chế tác thành đèn hay các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Bách Monterey (Cupressus macrocarpa) là một loài cây đẹp, thường được du khách chụp ảnh.
Thành phố Baton Rouge (có nghĩa là cọc gỗ đỏ) ở bang Louisiana được đặt tên từ phần gỗ màu đỏ hồng chống mục của Juniperus virginiana, mà người bản địa Bắc Mỹ đã sử dụng để đánh dấu lối đi trong khu vực. Gỗ lõi của nó có mùi thơm và được dùng trong sản xuất hòm, tủ quần áo, ngăn kéo và buồng để đồ nhằm xua đuổi côn trùng. Nó cũng là nguồn cung cấp tinh dầu bách, được sử dụng trong sản xuất nước hoa và y tế. Gỗ của nó còn được dùng để làm cột hàng rào hoặc làm yên ngựa rất bền. Các quả nón thịt của Juniperus communis được sử dụng để tạo hương vị cho rượu gin.
Một loài bách xanh (Calocedrus decurrens) là nguồn gỗ chính dùng làm vỏ cho bút chì và cũng được sử dụng để làm các loại tủ ly hay rương. Người bản địa châu Mỹ và những nhà thám hiểm châu Âu đầu tiên đã sử dụng lá của nhai bá (chi Thuja) như một loại thuốc để chữa bệnh scurvy. Việc chưng cất rễ pơ mu (chi Fokienia) tạo ra tinh dầu được sử dụng trong y tế và hóa mỹ phẩm.
Phấn hoa của nhiều chi trong họ Cupressaceae là những nguồn gây dị ứng, dẫn đến các vấn đề về sốt cỏ khô tại những khu vực mà chúng phát triển mạnh, đặc biệt là liễu sam ở Nhật Bản.
Một số chi là những cây chủ yếu của Gymnosporangium, một loại nấm gây ra bệnh gỉ sét cho các giống táo và các loài cây họ hàng trong phân họ Táo (Maloideae).