Chi Lưu ly | |
---|---|
Hoa lưu ly | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Hiện tại chưa đưa vào bộ nào (incertae sedis) |
Họ (familia) | Boraginaceae |
Phân họ (subfamilia) | Boraginoideae |
Chi (genus) | Myosotis |
Các loài | |
Khoảng 50 |
Trong tiếng Việt, Myosotis được gọi là 'sơn miêu nhi nhãn' trong Hán tự, nghĩa là 'mắt mèo núi con'.
Nguyên từ
Tên khoa học của chi này xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ, nghĩa là 'tai chuột', do hình dạng lá của nó.
Tổng quan chung
Chi này bao gồm khoảng 50 loài lưu ly, mỗi loài có sự khác biệt đáng kể. Nhiều loài có hoa nhỏ màu lam-tím (đường kính 1 cm) với 5 cánh hoa, mọc dày đặc trên thân cây bò lan, nở rộ vào mùa xuân. Ngoài màu lam-tím, một số loài còn có hoa màu hồng hoặc trắng. Chúng thường được trồng trong vườn và các giống trồng thường có hoa màu sắc đa dạng.
Hoa lưu ly mọc thành xim ngắn ở ngọn thân, đài hoa có lông, tràng hoa màu hồng rồi chuyển thành màu lam, thơm, có ống dài bằng các thùy, phía trên xẻ 5 thùy.
Các loài lưu ly có thể là cây một năm hoặc cây lâu năm, với hệ thống rễ chùm. Hạt của chúng nằm trong các quả nhỏ hình tulip, mọc dọc theo thân. Quả dễ bám vào quần áo khi chạm phải và rơi xuống đất, giải phóng hạt để nảy mầm ở khắp nơi.
Các loài lưu ly thường bị phá hoại bởi ấu trùng của một số loài côn trùng thuộc bộ Lepidoptera, chẳng hạn như Xestia c-nigrum.
Các loài hoa lưu ly rất phổ biến ở nhiều nơi. Phần lớn các loài này là đặc hữu của New Zealand, tuy nhiên một vài loài có nguồn gốc từ châu Âu, như lưu ly rừng (Myosotis sylvatica) đã được đưa vào nhiều khu vực ôn đới ở châu Âu, châu Á và châu Mỹ. Lưu ly đầm lầy (Myosotis scorpioides) còn được gọi là cỏ bò cạp.
Hoa lưu ly biểu trưng cho niềm hy vọng về một tình yêu chung thủy.
Hoa lưu ly là biểu tượng của bang Alaska. Nó cũng là loài hoa chính thức của hội Alpha Phi (ΑΦ) và hiệp hội Alpha Phi Omega (ΑΦΩ).
'Xin đừng quên tôi'
Trong nhiều ngôn ngữ, tên của hoa lưu ly có nghĩa là 'xin đừng quên tôi'. Tên tiếng Anh 'Forget me not' bắt nguồn từ tên tiếng Pháp cổ 'Ne m'oubliez pas' và được sử dụng lần đầu vào khoảng năm 1532. Nhiều ngôn ngữ châu Âu và ngoài châu Âu khác cũng mượn tên này, như tiếng Nga 'Незабудка (Nezabudka)', tiếng Đức 'vergissmeinnicht', tiếng Ba Lan 'niezapominajki', tiếng Đan Mạch 'forglem-mig-ej', tiếng Hà Lan 'vergeet-mij-nietje', Esperanto 'neforgesumino', tiếng Hàn '물망초' (勿忘草, mul mang cho), tiếng Nhật 'wasurenagusa', tiếng Hebrew 'זכריני' (Zichrini), tiếng Ba Tư 'فراموشم مکن' (farâmusham makon), và nhiều ngôn ngữ khác.
Theo truyền thuyết Đức, khi Chúa trời đặt tên cho các loài cây, một loài cây bé nhỏ chưa có tên đã khóc: 'Ôi lạy Chúa, xin đừng quên con', và Chúa trời đáp lại: 'Đó sẽ là tên của ngươi'. Vào thế kỷ 15 ở Đức, người ta tin rằng ai mang theo hoa này sẽ không bao giờ bị người tình quên lãng.
Truyền thuyết kể rằng thời Trung cổ, một hiệp sĩ cùng người yêu đi dạo bên bờ sông. Anh cố hái một cụm hoa, nhưng do áo giáp nặng nề, anh bị rơi xuống nước. Khi chìm, anh ném bó hoa cho người yêu và kêu lên 'xin đừng quên anh'. Vì vậy, hoa lưu ly gắn liền với tình yêu lãng mạn và số phận bi thảm, thường được các cô gái mang theo như biểu tượng của lòng chung thủy và tình yêu vĩnh cửu.
Vua Henry IV đã chọn loài hoa này làm biểu tượng trong thời gian lưu vong năm 1398 và tiếp tục sử dụng khi trở về Anh năm sau đó.
Một số loài hoa
- Myosotis albiflora
- Myosotis alpestris (M. palustris; M. scorpioides) - Lưu ly miền núi, Xin đừng quên tôi
- Myosotis antarctica
- Myosotis arvensis - Lưu ly đồng
- Myosotis asiatica - Lưu ly châu Á
- Myosotis azorica - Lưu ly Azores
- Myosotis baltica - Lưu ly Baltic
- Myosotis bothriospermoides
- Myosotis caespitosa - Lưu ly búi
- Myosotis decumbens
- Myosotis densiflora
- Myosotis incrassata
- Myosotis krylovii
- Myosotis lamottiana
- Myosotis latifolia - Lưu ly lá rộng
- Myosotis laxa - Lưu ly búi, lưu ly vịnh
- Myosotis lithospermifolia
- Myosotis nemorosa
- Myosotis popovii
- Myosotis ramosissima
- Myosotis rivularis
- Myosotis sachalinensis
- Myosotis scorpioides - Lưu ly đầm lầy
- Myosotis sicula - Lưu ly Jersey
- Myosotis sparsiflora
- Myosotis speluncicola
- Myosotis stenophylla
- Myosotis stricta (đồng nghĩa: M. discolor) - Lưu ly hoa nhỏ
- Myosotis strigulosa
- Myosotis sylvatica - Lưu ly rừng
- Myosotis verna - Lưu ly mùa xuân
Hình ảnh minh họa
Liên kết bên ngoài
- Ý nghĩa hoa Lưu Ly (chi tiết)
- Sự tích hoa Lưu Ly Lưu trữ ngày 22-07-2008 tại Wayback Machine