Họ Rùa cạn | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Tetrapoda |
Lớp (class) | Sauropsida Reptilia |
Phân lớp (subclass) | Anapsida |
Bộ (ordo) | Testudines |
Phân bộ (subordo) | Cryptodira |
Liên họ (superfamilia) | Testudinoidea |
Họ (familia) | Testudinidae Batsch, 1788 |
Các chi | |
Xem văn bản. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Testudines Batsch, 1788 |
Họ Rùa trên cạn hay họ Rùa núi (danh pháp khoa học: Testudinidae) là một họ bò sát thuộc bộ Rùa (Testudines). Từ kỷ Tam Điệp, rùa hoàn toàn chuyển hóa và hầu như không biến đổi cho đến nay. Cũng giống như rùa nước, rùa trên cạn dùng lớp vỏ cứng của mình để tự bảo vệ khỏi thú ăn thịt. Phần trên của lớp vỏ là mai, phần dưới là yếm. Rùa trên cạn có cả bộ xương trong lẫn bộ xương ngoài. Rùa trên cạn có kích thước từ vài cm đến 2 mét. Rùa trên cạn là động vật hoạt động ban ngày, thiên về lúc hoàng hôn, tùy vào nhiệt độ xung quanh. Nói chung chúng là các loài động vật nhút nhát.
Đặc điểm
Cơ thể ẩn trong bộ giáp xương hợp thành lớp mai (mảng giáp xương trên) và yếm (mảng giáp dưới). Mai và yếm phủ nhiều lớp sừng là keratin). Có khoảng 58 loài thuộc họ Rùa trên cạn. Các loài rùa trên cạn thường phân bố ở vùng nhiệt đới và xích đạo.
Thức ăn
Hầu hết các loài rùa cạn ăn chủ yếu các loại thực vật như cỏ, rong, lá xanh, hoa và một số loại quả. Rùa cảnh thường được cho ăn các loại cỏ như linh lăng, cỏ ba lá, bồ công anh và một số loại rau diếp. Một số loài rùa đôi khi ăn giun và côn trùng, nhưng nếu cho chúng ăn quá nhiều protein có thể dẫn đến biến dạng mai và không tốt cho sức khỏe. Không nên cho rùa ăn thức ăn dành cho chó mèo vì chúng không cung cấp đủ dinh dưỡng cần thiết cho động vật bò sát, đặc biệt là do chứa quá nhiều protein. Hơn nữa, không nên giả định rằng tất cả các loài rùa nuôi trong nhà đều có cùng khẩu vị. Các loài rùa khác nhau yêu cầu các chế độ dinh dưỡng khác nhau. Để biết chính xác loài rùa nào cần ăn loại thức ăn nào, nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ thú y hoặc các nhà nghiên cứu về động vật bò sát.
Phân loại và hệ thống hóa
Các chi rùa cạn sau đây được phân loại theo Rhodin và cộng sự (2010), bao gồm cả các chi đã tuyệt chủng theo Mikko's Phylogeny Archive.
- †Achilemys: đã tuyệt chủng.
- †Floridemys: đã tuyệt chủng.
- †Hadrianus: đã tuyệt chủng.
- †Impregnochelys: đã tuyệt chủng.
- †Kansuchelys: đã tuyệt chủng.
- †Sinohadrianus: đã tuyệt chủng.
- †Dithyrosternon: đã tuyệt chủng.
- Acinixys: 1 loài (Acinixys planicauda).
- Manouria (bao gồm cả Scapia, Teleopus): 2 loài.
- †Stylemys: đã tuyệt chủng.
- Phân họ Xerobatinae Agassiz L. 1857
- †Hesperotestudo (gồm cả Caudochelys): đã tuyệt chủng.
- †Oligopherus: đã tuyệt chủng.
- Gopherus (bao gồm cả Bysmachelys, Scaptochelys, Xerobates): 4 loài.
- Phân họ Testudininae
- †Ergilemys: đã tuyệt chủng.
- †Cheirogaster: đã tuyệt chủng.
- Indotestudo: 3 loài.
- Testudo (bao gồm cả Chersus, Furculachelys, một phần Medaestia, Palaeotestudo, Peltastes, Peltonia, Protestudo, Pseudotestudo): 3 loài.
- Nếu gộp cả Chersine (bao gồm cả Eurotestudo, một phần Medaestia, Testudinella) thì bao gồm thêm 1 loài (Chersine hermanni).
- Nếu gộp cả Agrionemys thì bao gồm thêm 1 loài (Agrionemys horsfieldii).
- †Namibchersus: đã tuyệt chủng
- Chersina (bao gồm cả Goniochersus, Neotestudo): 1 loài (Chersina angulata).
- Homopus (bao gồm cả Chersobius, Pseudomopus): 5 loài.
- Kinixys (bao gồm cả Cinixys, Cinothorax, Madakinixys): 6 loài.
- Malacochersus: 1 loài (Malacochersus tornieri).
- Psammobates (bao gồm cả Chersinella): 3 loài.
- Pyxis (bao gồm cả Bellemys, Pyxoides): 1 loài (Pyxis arachnoides).
- †Cylindraspis (bao gồm cả Chelonura): 5 loài đã tuyệt chủng (gần đây nhất là theo đánh giá năm 1996).
- Chelonoidis (bao gồm cả Darwintestudo, Elephantopus, Gopher, Pampatestudo): Khoảng 13 loài (1 phức hợp loài là Chelonoidis nigra với 9 loài khác biệt còn sinh tồn), cộng 4 danh pháp không xác định (nomen dubium).
- Geochelone: 2 loài. Nếu gộp cả Centrochelys thì bao gồm 3 loài.
- Stigmochelys (bao gồm cả Megachersine): 1 loài (Stigmochelys pardalis).
- Astrochelys (bao gồm cả Angonoka): 2 loài.
- Aldabrachelys (bao gồm cả Dipsochelys, Megalochelys): 1 loài (Aldabrachelys gigantea).
Thư viện ảnh
Chú thích
Đọc thêm
- Chambers, Paul (2004). Một Cuộc Sống Che Chở: Lịch Sử Không Ngờ Về Rùa Khổng Lồ. London: John Murray. ISBN 0719565286.
- Ernst, C. H. (1989). Rùa Của Thế Giới. Barbour, R. W. Washington, DC: Smithsonian Institution Press.
- Gerlach, Justin (2004). Rùa Khổng Lồ của Đại Dương Ấn Độ. Frankfurt: Chimiara.
- Kuyl, Antoinette C. van der (2002). v.v.. “Mối Quan Hệ Phylogenetic giữa Các Loài trong Chi Testudo (Testudines: Testudinidae) Suy Luận Từ Chuỗi Gene RNA Ribosomal Mitochondrial 12S”. Phylogenetics and Evolution Phân Tử. 22 (2): 174–183. doi:10.1006/mpev.2001.1052.
Phân loại rùa còn tồn tại |
---|