
Họ Hút mật | |
---|---|
Hút mật đỏ đực (Aethopyga siparaja) | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Aves |
Bộ: | Passeriformes |
Liên họ: | Passeroidea |
Họ: | Nectariniidae Vigors, 1825 |
Các chi | |
16 chi, xem trong bài |
Họ Săn Mật (tên khoa học: Nectariniidae) thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) và bao gồm các loài chim nhỏ. Hiện đã ghi nhận 132 loài trong 15 chi. Những loài trong họ này được gọi chung là săn mật hoặc bắp chuối. Chúng phân bố rộng rãi ở châu Phi, nam châu Á và miền bắc Australia. Chủ yếu, chúng ăn mật hoa, nhưng cũng tiêu thụ sâu bọ, đặc biệt khi nuôi con non. Một số loài còn ăn quả. Chúng bay nhanh và trực tiếp với đôi cánh ngắn.
Chim săn mật có sự tương đồng với hai nhóm chim khác có quan hệ họ hàng xa: chim ruồi ở châu Mỹ và chim ăn mật ở Australia. Sự tương đồng này là do tiến hóa hội tụ với lối sống tương tự và chế độ ăn mật hoa. Một số loài săn mật có thể hút mật trong khi bay như chim ruồi, nhưng phần lớn thì chúng đậu để ăn.
Mô tả
Chim trong họ này có khối lượng từ 5 gam như loài săn mật bụng đen đến 30 gam như loài bắp chuối bụng vàng. Tương tự chim ruồi, săn mật có hiện tượng dị hình giới tính rõ rệt, với chim trống thường có bộ lông màu sắc rực rỡ. Đuôi chim trống của nhiều loài dài hơn và chim trống thường lớn hơn chim mái. Chim săn mật có mỏ cong, dài và mỏng, lưỡi hình ống với đầu dạng chổi, cả hai đều là thích nghi cho việc hút mật hoa.
Các loài bắp chuối thuộc chi Arachnothera có vẻ ngoài đặc biệt khác với các thành viên khác trong họ. Chúng thường lớn hơn nhiều so với các loài hút mật khác, với bộ lông màu nâu xỉn và mỏ lớn cong xuống dưới.
Những loài hút mật sống ở độ cao lớn thường rơi vào trạng thái lịm đi khi đậu nghỉ đêm, giảm nhiệt độ cơ thể và hoạt động ít, phản ứng chậm hơn.
Phân bố và môi trường sống
Họ hút mật là nhóm chim nhiệt đới của Cựu thế giới, có mặt ở châu Phi, châu Á và Australasia. Ở châu Phi, chúng chủ yếu sống ở khu vực hạ-Sahara và Madagascar, và cũng xuất hiện ở Ai Cập. Tại châu Á, chúng cư trú dọc theo bờ biển Hồng Hải và kéo dài về phía bắc đến Israel, với vùng phân bố trải dài tới Iran và tiếp tục tới miền nam Trung Quốc và Indonesia. Ở Australasia, chúng có mặt tại New Guinea, đông bắc Australia và quần đảo Solomon. Chúng hầu như không xuất hiện ở các đảo trên Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, trừ Seychelles. Sự đa dạng loài cao nhất tập trung ở châu Phi, có thể là nơi phát sinh của họ này. Phần lớn các loài không di cư theo mùa hoặc di cư trong khoảng cách ngắn. Hút mật phân bố rộng rãi trong khu vực của chúng, trong khi bắp chuối chỉ có mặt tại châu Á.
Hút mật và bắp chuối sinh sống trong nhiều môi trường khác nhau, với phần lớn các loài tìm thấy chủ yếu trong rừng mưa. Tuy nhiên, chúng cũng xuất hiện ở các môi trường sống khác như rừng thứ sinh bị tác động, đồng cỏ, cây bụi thưa và savan, vùng cây bụi ven biển và rừng núi cao. Một số loài nhanh chóng thích nghi với các khu vực do con người can thiệp như đồn điền, vườn và đất nông nghiệp. Nhiều loài có thể sống ở nhiều loại môi trường khác nhau, từ mực nước biển đến độ cao 4.900 m.
Hành vi
Chim hút mật hoạt động chủ yếu vào ban ngày, thường xuất hiện theo từng cặp hoặc đôi khi là nhóm gia đình nhỏ. Một số loài thỉnh thoảng tập trung thành các bầy lớn, và chúng có thể phối hợp với các loài chim khác để tấn công kẻ thù hoặc bảo vệ lãnh thổ của mình. Dù vậy, chúng cũng có thể gây hấn với các loài chim khác, kể cả những loài không phải là kẻ săn mồi.
Sinh sản

Các loài hút mật ngoài khu vực xích đạo thường sinh sản theo mùa, chủ yếu trong mùa mưa khi côn trùng và sâu bọ phong phú để nuôi con non. Ngược lại, những loài sinh sản vào mùa khô, như hút mật họng vàng da bò, thường liên kết với mùa ra hoa của các loại thực vật ưa thích. Các loài hút mật sống quanh xích đạo có thể sinh sản quanh năm. Chúng thường là các loài có quan hệ tình dục một vợ một chồng và bảo vệ lãnh thổ, tuy nhiên một số loài có hành vi cầu ngẫu trường.
Tổ của chim hút mật thường có hình dạng giống như một cái bọng, được treo lơ lửng từ các cành cây nhỏ. Tổ của bắp chuối có sự khác biệt rõ rệt với tổ của hút mật và đôi khi cũng khác với các loài bắp chuối khác. Ví dụ, bắp chuối mỏ dài thường đan tổ hình chén nhỏ và treo vào mặt dưới của những chiếc lá lớn; tổ của bắp chuối má vàng là hình ống, cũng gắn vào mặt dưới lá cây lớn. Trong phần lớn các loài, chim mái tự làm tổ và đẻ từ 2 đến 4 trứng. Hút mật mái thường làm tổ và ấp trứng một mình, trong khi chim trống hỗ trợ chăm sóc con non sau khi chúng nở. Đối với bắp chuối, cả chim trống và chim mái cùng tham gia ấp trứng. Tổ của cả hút mật và bắp chuối thường trở thành mục tiêu của các loài chim đẻ trứng nhờ như cu cu và dẫn mật.
Quan hệ với con người
Nhìn chung, họ hút mật có tình trạng bảo tồn tốt hơn so với nhiều họ khác, với chỉ 7 loài bị đe dọa tuyệt chủng. Hầu hết các loài hút mật có khả năng thích nghi cao với sự thay đổi môi trường sống. Mặc dù rất thu hút, nhưng nhiều người nuôi chim không thích nuôi nhốt chúng vì chúng có tiếng hót không hay và khó chăm sóc. Hút mật được coi là những chú chim hấp dẫn và thường bay vào các khu vườn có hoa để tìm kiếm thức ăn. Tuy nhiên, một số loài, chẳng hạn như hút mật ngực đỏ thắm, có thể gây hại trong các đồn điền ca cao vì chúng phát tán tầm gửi ký sinh.
Hệ thống hóa
- HỌ NECTARINIIDAE
- Chi Chalcoparia (đôi khi gộp trong chi Anthreptes)
- Chalcoparia singalensis: Hút mật bụng hung hay hút mật má đỏ
- Chi Deleornis (đôi khi gộp trong chi Anthreptes)
- Deleornis axillaris - đôi khi gộp trong D. fraseri: Hút mật đầu xám
- Deleornis fraseri: Hút mật tua đỏ thắm
- Chi Anthreptes (khoảng 12 loài)
- Anthreptes anchietae: Hút mật Anchieta
- Anthreptes aurantium: Hút mật đuôi tím
- Anthreptes gabonicus: Hút mật nâu chuột
- Anthreptes griseigularis: Hút mật họng xám
- Anthreptes longuemarei: Hút mật lưng tím miền tây
- Anthreptes malacensis: Hút mật họng nâu
- Anthreptes neglectus: Hút mật lưng tím Uluguru
- Anthreptes orientalis: Hút mật lưng tím Kenya
- Anthreptes rectirostris: Hút mật lục
- Anthreptes reichenowi: Hút mật lưng phẳng
- Anthreptes rhodolaemus: Hút mật họng đỏ
- Anthreptes rubritorques: Hút mật sọc
- Anthreptes simplex: Hút mật bình nguyên
- Anthreptes singalensis: Hút mật má hồng ngọc
- Chi Hedydipna (đôi khi gộp trong chi Anthreptes)
- Hedydipna collaris: Hút mật khoang cổ
- Hedydipna platura: Hút mật lùn
- Hedydipna metallica: Hút mật thung lũng sông Nin
- Hedydipna pallidigaster: Hút mật Amani
- Chi Hypogramma
- Hypogramma hypogrammicum: Hút mật bụng vạch hay hút mật gáy tía
- Chi Anabathmis (đôi khi gộp trong chi Nectarinia)
- Anabathmis hartlaubii: Hút mật Principe
- Anabathmis newtonii: Hút mật Newton
- Anabathmis reichenbachii: Hút mật Reichenbach
- Chi Dreptes (đôi khi gộp trong chi Nectarinia)
- Dreptes thomensis: Hút mật Sao Tome
- Chi Anthobaphes (đôi khi gộp trong chi Nectarinia)
- Anthobaphes violacea: Hút mật ngực cam
- Chi Cyanomitra (đôi khi gộp trong chi Nectarinia)
- Cyanomitra alinae: Hút mật đầu lam
- Cyanomitra bannermani: Hút mật Bannerman
- Cyanomitra cyanolaema: Hút mật nâu họng lam
- Cyanomitra obscura: Hút mật ôliu miền tây
- Cyanomitra olivacea: Hút mật ôliu miền đông
- Cyanomitra oritis: Hút mật Cameroon
- Cyanomitra veroxii: Hút mật màu chuột
- Cyanomitra verticalis: Hút mật đầu lục
- Chi Chalcomitra (đôi khi gộp trong chi Nectarinia)
- Chalcomitra adelberti: Hút mật họng vàng da bò
- Chalcomitra amethystina: Hút mật Amethyst
- Chalcomitra balfouri: Hút mật Socotra
- Chalcomitra fuliginosa: Hút mật Carmelite
- Chalcomitra hunteri: Hút mật Hunter
- Chalcomitra rubescens: Hút mật họng lục
- Chalcomitra senegalensis: Hút mật ngực đỏ thắm
- Chi Leptocoma (đôi khi gộp trong chi Nectarinia)
- Leptocoma calcostetha: Hút mật lưng đen hay hút mật họng vàng đồng
- Leptocoma minima: Hút mật lưng đỏ
- Leptocoma sericea (trước đây là Nectarinia aspasia): Hút mật đen
- Leptocoma sperata: Hút mật họng hồng hay hút mật họng tía
- Leptocoma zeylonica: Hút mật phao câu tía
- Chi Nectarinia (8 loài theo nghĩa hẹp)
- Nectarinia bocagii: Hút mật Bocage
- Nectarinia famosa: Hút mật Malachite
- Nectarinia johnstoni: Hút mật tua đỏ
- Nectarinia kilimensis: Hút mật đỏ đồng
- Nectarinia purpureiventris: Hút mật ngực tía
- Nectarinia reichenowi: Hút mật cánh vàng
- Nectarinia tacazze: Hút mật Tacazze
- (Hút mật ngực cam, Anthobaphes violacea, đôi khi được gộp trong chi Necarinia.)
- Chi Cinnyris (đôi khi gộp trong chi Nectarinia)
- Cinnyris afer: Hút mật khoang cổ kép lớn
- Cinnyris chalybeus: Hút mật khoang cổ kép miền nam
- Cinnyris chloropygius: Hút mật bụng ôliu
- Cinnyris ludovicensis - đôi khi gộp trong C. afer: Hút mật khoang cổ kép miền núi
- Cinnyris manoensis: Hút mật Miombo
- Cinnyris mediocris: Hút mật khoang cổ kép miền đông
- Cinnyris minullus: Hút mật nhỏ
- Cinnyris moreaui: Hút mật Moreau
- Cinnyris neergaardi: Hút mật Neergaard
- Cinnyris preussi: Hút mật khoang cổ kép miền bắc
- Cinnyris prigoginei - đôi khi gộp trong C. afer: Hút mật Prigogine
- Cinnyris pulchellus: Hút mật đẹp
- Cinnyris regius: Hút mật Regal
- Cinnyris rockefelleri: Hút mật Rockefeller
- Cinnyris stuhlmanni - đôi khi gộp trong C. afer: Hút mật Stuhlmann
- Cinnyris loveridgei: Hút mật Loveridge
- Cinnyris mariquensis: Hút mật Mariqua
- Cinnyris shelleyi: Hút mật Shelley
- Cinnyris congensis: Hút mật Congo
- Cinnyris erythrocerca: Hút mật ngực đỏ
- Cinnyris nectarinioides: Hút mật bụng đen
- Cinnyris bifasciatus: Hút mật sọc tía
- Cinnyris tsavoensis - đôi khi gộp trong C. bifasciatus: Hút mật Tsavo
- Cinnyris chalcomelas: Hút mật ngực tím
- Cinnyris pembae: Hút mật Pemba
- Cinnyris bouvieri: Hút mật tua cam
- Cinnyris oseus: Hút mật Palestine
- Cinnyris habessinicus: Hút mật sáng
- Cinnyris coccinigaster: Hút mật lộng lẫy
- Cinnyris johannae: Hút mật Johanna
- Cinnyris superbus: Hút mật Superb
- Cinnyris rufipennis: Hút mật cánh hung
- Cinnyris oustaleti: Hút mật Oustalet
- Cinnyris talatala: Hút mật ngực trắng
- Cinnyris venustus: Hút mật biến màu
- Cinnyris fuscus: Hút mật tối màu
- Cinnyris ursulae: Hút mật Ursula
- Cinnyris batesi: Hút mật Bates
- Cinnyris cupreus: Hút mật đồng
- Cinnyris asiaticus: Hút mật họng đen hay hút mật tía
- Cinnyris jugularis: Hút mật họng tím hay hút mật lưng ôliu
- Cinnyris buettikoferi: Hút mật ngực vàng mơ
- Cinnyris solaris: Hút mật ngực lửa
- Cinnyris sovimanga: Hút mật Souimanga
- Cinnyris dussumieri: Hút mật Seychelles
- Cinnyris notatus: Hút mật Madagascar
- Cinnyris humbloti: Hút mật Humblot
- Cinnyris comorensis: Hút mật Anjouan
- Cinnyris coquerellii: Hút mật Mayotte
- Cinnyris lotenius: Hút mật mỏ dài
- Chi Aethopyga
- Aethopyga primigenia: Hút mật mũ xám
- Aethopyga boltoni: Hút mật núi Apo
- Aethopyga linaraborae: Hút mật Lina
- Aethopyga flagrans: Hút mật lửa
- Aethopyga pulcherrima: Hút mật cánh kim
- Aethopyga duyvenbodei: Hút mật thanh lịch
- Aethopyga shelleyi: Hút mật dễ thương
- Aethopyga belli: Hút mật đẹp
- Aethopyga gouldiae: Hút mật họng vàng hay hút mật Gould
- Aethopyga eximia: Hút mật hông trắng
- Aethopyga nipalensis: Hút mật Nepal hay hút mật đuôi lục
- Aethopyga christinae: Hút mật đuôi nhọn hay hút mật đuôi chẻ
- Aethopyga saturata: Hút mật ngực đỏ hay hút mật họng đen
- Aethopyga vigorsii - đôi khi gộp trong A. siparaja: Hút mật đỏ thắm miền tây
- Aethopyga siparaja: Hút mật đỏ hay hút mật đỏ thắm
- Aethopyga mystacalis: Hút mật đỏ tươi
- Aethopyga temminckii - đôi khi gộp trong A. mystacalis: Hút mật Temminck
- Aethopyga ignicauda: Hút mật đuôi lửa
- Chi Arachnothera: bắp chuối (10-11 loài)
- Arachnothera crassirostris: Bắp chuối mỏ dày
- Arachnothera flavigaster: Bắp chuối bụng vàng hay bắp chuối khoang mắt
- Arachnothera robusta: Bắp chuối ngực vằn hay bắp chuối mỏ dài
- Arachnothera longirostra: Bắp chuối mỏ dài hay bắp chuối nhỏ
- Arachnothera chrysogenys: Bắp chuối má vàng hay bắp chuối tai vàng
- Arachnothera clarae: Bắp chuối mặt trần
- Arachnothera modesta - đôi khi gộp trong A. affinis: Bắp chuối ngực xám
- Arachnothera affinis: Bắp chuối bụng xám hay bắp chuối ngực sọc
- Arachnothera everetti: Bắp chuối Borneo
- Arachnothera magna: Bắp chuối đốm đen hay bắp chuối sọc
- Arachnothera juliae: Bắp chuối đầu trắng
Thư viện hình ảnh











Liên kết bên ngoài
- Video về hút mật trên Bộ sưu tập Chim trên Internet
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại |
---|
Tiêu đề chuẩn |
|
---|