Họ Súng | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: 130–0 triệu năm trước đây TiềnЄ
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
| |
Nymphaea alba là một loài hoa súng tại Thành phố Hồ Chí Minh | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
Lớp (class) | xem văn bản |
Bộ (ordo) | Nymphaeales |
Họ (familia) | Nymphaeaceae Salisb., 1805 |
Chi điển hình | |
Nymphaea L., 1753 | |
Các chi | |
Khoảng 4-6 chi, xem văn bản. |
Họ Sen (danh pháp khoa học: Nymphaeaceae) là một họ thực vật có hoa. Sen trắng là quốc hoa của Bangladesh. Đối với một số nền văn hóa phương Tây thì sen là loài hoa biểu tượng của những người sinh vào tháng 7.
Các loài sen sống ở các khu vực ao, hồ và đầm lầy, với lá và hoa nổi lên trên mặt nước. Lá sen hình tròn, các chi Nymphaea và Nuphar có lá bị khía chữ V nối từ mép lá tới phần cuống lá, nhưng chi Victoria lại có lá hoàn toàn tròn và không bị khía. Lá đơn, mọc cách. Hoa xếp xoắn vòng: lá đài 4 - 12 (thường 5 - 6) đôi khi có màu và lớn hơn cánh hoa như ở chi Nuphar. Cánh hoa nhiều, xếp lớp (ở chi Nuphar cánh hoa rất nhỏ và có dạng vảy). Nhị nhiều, xếp xoắn. Bộ nhụy gồm 5 - 35 lá noãn, hợp nguyên lá noãn với bầu thượng, trung hoặc hạ. Tổng cộng 4-6 chi và khoảng 60-80 loài (tùy theo hệ thống phân loại), phân bố rộng khắp thế giới. Ở Việt Nam có 4 chi với khoảng 7-8 loài là Nymphaea (N. nouchali, N. pubescens, N. rubra, N. tetragona), Barclaya (B. longifolia), Euryale (E. ferox, có thể trồng ở khu vực miền bắc) và Victoria (Victoria amazonica, du nhập từ Nam Mỹ, trồng trong một số thảo cầm viên).
Theo phân loại của nghề làm vườn thì các loài sen bao gồm 2 thể loại chính là: sen chịu rét và sen nhiệt đới. Các loài sen chịu rét chỉ nở hoa vào ban ngày còn các loài sen nhiệt đới có thể nở hoa vào ban ngày hoặc ban đêm cũng như là nhóm duy nhất có chứa các loài sen với hoa có màu xanh lam.
Khả năng tồn tại của hạt sen theo thời gian là rất dài, vào khoảng 2000 năm.
Sen thường có thể tỏa hương thơm (ví dụ như loài sen hồng Nymphaea odorata). Hiện nay có khoảng vài trăm loài sen khác nhau tồn tại.
Họa sĩ người Pháp Claude Monet đã tạo ra một chuỗi tranh vẽ cây và sen.
Bảng phân loại
Nymphaeaceae đã được nghiên cứu cẩn thận suốt nhiều thập kỷ vì các nhà thực vật học cho rằng hình thái hoa của chúng là biểu hiện của một trong những nhóm thực vật hạt kín xuất hiện sớm nhất. Các phân tích di truyền hiện đại từ Angiosperm Phylogeny Group đã xác nhận vị trí cơ bản của nó trong số các loài thực vật có hoa. Ngoài ra, họ Nymphaeaceae có tính đa dạng di truyền cao hơn và phân bố địa lý rộng hơn so với các nhóm thực vật hạt kín cơ bản khác. Nymphaeaceae được đặt trong bộ Nymphaeales, được xem là nhóm thực vật hạt kín rẽ nhánh thứ hai sau Amborella trong hệ thống phân loại thực vật có hoa được công nhận và sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là hệ thống APG IV.
Họ Nymphaeaceae là một họ nhỏ bao gồm 3-6 chi: Barclaya, Euryale, Nuphar, Nymphaea, Ondinea và Victoria. Chi Barclaya đôi khi được tách riêng thành Barclayaceae dựa trên cơ sở của ống bao hoa mở rộng (bao gồm lá đài và cánh hoa) phát triển từ đỉnh bầu nhụy và bởi các nhị hoa hợp tại gốc. Tuy nhiên, phân tích phát sinh loài học phân tử lại cho thấy việc hợp nhất nó vào Nymphaeaceae. Chi Ondinea với chỉ một loài (Ondinea purpurea) ở Úc gần đây được chỉ ra là một loài đặc biệt về hình thái giống như chi Nymphaea, và hiện nay được hợp nhất vào trong chi này. Chi Euryale với chỉ một loài (Euryale ferox) ở Đông Dương, và chi Victoria ở Nam Mỹ có mối quan hệ họ hàng gần gũi mặc dù cách xa nhau về địa lý, nhưng mối quan hệ của chúng với Nymphaea vẫn cần được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn.
Loài sen Nelumbo nucifera trước đây được xem là một loài hoa sen, nhưng hiện nay lại được coi là một loài thực vật hai lá mầm có sự biến đổi cao trong họ của nó là Nelumbonaceae thuộc bộ Proteales.
Quá trình phát sinh loài
Vị trí hiện tại của quá trình phát sinh loài (dựa trên hệ thống APG II, với các chỉnh sửa sau này) của họ Nymphaeaceae là:
Angiospermae |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Họ Cambombaceae đã được hợp nhất vào họ Nymphaeaceae trong phân loại của hệ thống APG II (nhưng có thể được công nhận là một họ riêng biệt theo ý muốn) hoặc tách biệt như trong hệ thống APG III và APG IV.
Quá trình phát sinh loài trong phạm vi họ Nymphaeaceae theo Löhne C. và đồng nghiệp (2007) và Borsch T. và đồng nghiệp (2008).
Nymphaeaceae |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Các chi hoa sen
- Barclaya Wall., 1827: Biệt liên, biện liên, súng suối.
- Euryale Salisb., 1805: 1 loài khiếm thực (Euryale ferox)
- Nuphar Sm. in Sibth. & Sm., 1809: Khoảng 10-15 loài bình bồng thảo được chấp nhận bởi nhiều hệ thống phân loại, có thể dao động từ 1-25 loài.
- Nymphaea L., 1753: Chi Súng. Khoảng 36-45 loài.
- Ondinea Hartog, 1970 (thuộc Nymphaea nghĩa rộng).
- Victoria Lindl., 1837: Khoảng 2-3 loài sen vua (sen nước, nymphaea).
- Họ sen
- Hoa sen
Bức tranh
Liên kết bên ngoài
- Phân loại trên NCBI