
Họ Tắc kè | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Thế Eocene - nay | |
Tắc kè (Gekko gecko) | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Reptilia |
Bộ: | Squamata |
Liên họ: | Gekkonoidea |
Họ: | Gekkonidae Gray, 1825 |
Các phân họ | |
|
Họ Tắc kè (danh pháp khoa học Gekkonidae) là một nhóm thằn lằn cổ đại, tồn tại từ rất lâu trong lịch sử tiến hóa của các loài thằn lằn hiện đại. Họ này bao gồm 950 loài được mô tả trong 64 chi, khiến nó trở thành họ tắc kè lớn nhất trên thế giới. Đến tháng 4 năm 2019, có 1.217 loài tắc kè được công nhận. Một số loài phổ biến như thạch sùng (Hemidactylus spp.) và tắc kè (Gekko gecko) đều thuộc vào họ này. Chi Thạch sùng (Hemidactylus)) nổi bật với sự đa dạng và phân bố rộng rãi trong lớp bò sát.
Phần lớn các loài tắc kè không có mí mắt mà thay vào đó là một lớp màng trong suốt, được làm sạch bằng cách liếm. Để tự vệ, nhiều loài tắc kè có thể phun ra mùi hôi hoặc phân vào kẻ thù. Ngoài ra, nhiều loài có giác bám ở các ngón chân giúp chúng bám chắc vào cây cối, trần nhà và tường dễ dàng.
Tiến hóa
Họ Tắc kè được cho là đã xuất hiện vào đầu kỷ Creta và đã phát triển để thích nghi tốt với đời sống leo trèo từ khoảng 100 triệu năm trước.
Mẫu hóa thạch cổ xưa nhất thuộc họ Tắc kè, được gọi là Yantarogekko, đã được phát hiện trong hổ phách Baltic từ kỷ Eocene.
Môi trường sống
Nhiều chi của họ Tắc kè có khả năng sinh sống trên nhiều vùng địa lý khác nhau. Tuy nhiên, chúng ưa thích những khu vực khô ráo với nhiệt độ ấm áp và lượng mưa dồi dào.
Các chi
Họ Tắc kè (Gekkonidae) bao gồm những chi sau:
- Afroedura (28 loài)
- Afrogecko (2 loài)
- Agamura (2 loài)
- Ailuronyx (3 loài)
- Alsophylax (6 loài)
- Altiphylax (5 loài)
- Blaesodactylus (6 loài)
- Bunopus (3 loài)
- Calodactylodes (2 loài)
- Chondrodactylus (6 loài)
- Christinus (3 loài)
- Cnemaspis (140 loài)
- Crossobamon (2 loài)
- Cryptactites - tắc kè ngón lá Peringuey
- Cyrtodactylus (268 loài)
- Cyrtopodion (24 loài)
- Dixonius (8 loài)
- Ebenavia (6 loài)
- Elasmodactylus (2 loài)
- Geckolepis (5 loài)
- Gehyra (59 loài)
- Gekko (59 loài)
- Goggia (10 loài)
- Hemidactylus (156 loài)
- Hemiphyllodactylus (30 loài)
- Heteronotia (5 loài)
- Homopholis (4 loài)
- Kolekanos (1 loài)
- Lepidodactylus (34 loài)
- Luperosaurus (13 loài)
- Lygodactylus (65 loài)
- Matoatoa (2 loài)
- Mediodactylus (17 loài)
- Microgecko (5 loài)
- Nactus (12 loài)
- Narudasia - tắc kè lễ hội
- Pachydactylus (57 loài)
- Paragehyra (4 loài)
- Paroedura (21 loài)
- Parsigecko - tắc kè Pars Ziaie
- Perochirus (3 loài)
- Phelsuma (43 loài)
- Pseudoceramodactylus - tắc kè ngón ngắn vùng vịnh
- Pseudogekko (9 loài)
- Ptenopus (3 loài)
- Ptychozoon (10 loài)
- Ramigekko - tắc kè ngón lá châu Phi Swartberg
- Rhinogekko (2 loài)
- Rhoptropella - tắc kè ngày Namaqua
- Rhoptropus (7 loài)
- Stenodactylus (11 loài)
- Tenuidactylus (8 loài)
- Trachydactylus (2 loài)
- Trigonodactylus (3 loài)
- Tropiocolotes (12 loài)
- Urocotyledon (5 loài)
- Uroplatus (18 loài)
Phát sinh chủng loài
Pyron et al. (2013) đã công bố cây phát sinh chủng loài cho họ Gekkonidae như sau.
Gekkonidae |
| ||||||||||||
Phân bổ
Hình ảnh




Chú giải
Các liên kết bên ngoài
- Thông tin về Gekkonidae trên Wikispecies
- Tài liệu liên quan đến Gekkonidae trên Wikimedia Commons
(tiếng Việt)
- Danh sách các loài tắc kè ở Việt Nam
(English)
- Họ Tắc kè trên Encyclopedia of Life
- Họ Tắc kè 174034 trên Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Gekkonidae trên trang Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại |
|
---|