Anh đào (Cherry) là một loại quả của nhiều loài thực vật thuộc chi Prunus và là một quả hạch.
Hoa anh đào (Sakura) là hoa của các loài thực vật thuộc phân chi anh đào này; đặc biệt là của loài Prunus serrulata và một số loài khác chuyên để làm cảnh. Còn anh đào lấy quả bán thương mại được lấy từ các giống cây trồng của một số loài, hầu hết là các giống thuộc hoặc lai với các loài Prunus avium ngọt và Prunus cerasus chua. Tên gọi 'anh đào' cũng đề cập đến cây và gỗ của nó, và đôi khi được áp dụng cho hạnh nhân và cây có hoa tương tự trong chi Prunus, như trong 'anh đào cảnh' hoặc 'hoa anh đào'. Anh đào dại có thể đề cập đến bất kỳ loài anh đào nào nằm ngoài phạm vi đất canh tác, mặc dù Prunus avium thường được gọi cụ thể bằng cái tên 'anh đào dại' ở quần đảo Anh.
Đây là loài cây ăn quả khó trồng và khó sống.
Lịch sử
Anh đào dại có phạm vi trải rộng khắp Châu Âu, Tây Á và một phần Bắc Phi, loại quả này đã được con người tiêu thụ trên mọi phạm vi sống của nó kể từ thời tiền sử. Một giống anh đào trồng trọt được ghi nhận là đã được Lucius Licinius Lucullus mang đến Rome từ đông bắc Anatolia (còn được gọi là vùng Pontus) vào năm 72 trước Công nguyên.
Anh đào đã được giới thiệu đến Anh tại Teynham, gần địa điểm Sittingbourne ở Kent theo lệnh của Henry VIII, vị vua đã nếm thử chúng ở vùng Flanders.
Anh đào được đưa vào Bắc Mỹ từ rất sớm, đặc biệt là tại khu định cư Brooklyn, New York (khi đó gọi là 'New Netherland' và thuộc chủ quyền của Hà Lan). Các thương nhân đã thuê hoặc mua đất để trồng cây ăn quả và các vườn sản xuất. Cornelis van Tienhoven xác nhận rằng ông đã tìm thấy 12 cây táo, 40 cây đào, 73 cây anh đào, 26 cây xô thơm... sau ngôi nhà mà Anthony Janszoon van Salee (người từ Salee [Maroc, Châu Phi]) đã bán cho Barent Dirksen [người Hà Lan], vào ngày 18 tháng 6 năm 1639.
Canh tác
Các giống anh đào trồng chủ yếu thuộc nhóm anh đào ngọt (P. avium), ngoài ra còn có anh đào chua (P. cerasus) được dùng nhiều trong nấu ăn. Cả hai nhóm này có nguồn gốc từ Châu Âu và Tây Á, thường không thụ phấn chéo. Một số loài anh đào khác có quả ăn được nhưng không được trồng rộng rãi, trừ ở Bắc Âu nơi hai loài chính không phát triển được. Tưới nước, phun thuốc, và thiệt hại do mưa đá khiến giá anh đào cao, nhưng nhu cầu vẫn lớn. Trong sản xuất, anh đào chua và đôi khi anh đào ngọt được thu hoạch bằng máy lắc cơ giới hóa, còn việc hái tay được áp dụng để tránh làm hỏng quả và cây.
Gốc ghép phổ biến gồm Mazzard, Mahaleb, Colt và Gisela Series, loại gốc ghép lùn tạo cây nhỏ hơn, cao từ 2,5 đến 3 mét. Anh đào chua không cần cây cung cấp phấn hoa, trong khi một số giống anh đào ngọt có thể tự thụ phấn.
Cây anh đào mất khoảng ba đến bốn năm sau khi trồng để có thể ra trái lần đầu, và mất bảy năm để đạt độ sinh trưởng hoàn toàn.
Thời gian phát triển
Giống như nhiều loài thực vật ôn đới khác, cây anh đào cần một khoảng thời gian lạnh mỗi năm để phá vỡ trạng thái ngủ đông, nở hoa và kết trái. Số giờ lạnh này tùy thuộc vào từng giống cây. Do yêu cầu này, không có loại cây anh đào nào thuộc chi Prunus có thể phát triển ở vùng nhiệt đới.
Cây anh đào có thời gian phát triển ngắn và có thể sinh trưởng ở hầu hết các vĩ độ ôn đới. Anh đào nở hoa vào tháng 4 (ở Bắc bán cầu) và thu hoạch cao điểm vào mùa hè. Ở Nam Âu, mùa thu hoạch vào tháng 6, Bắc Mỹ vào tháng 6, Anh vào giữa tháng 7 và miền nam British Columbia (Canada) từ tháng 6 đến giữa tháng 8. Ở nhiều nơi Bắc Mỹ, chúng là một trong những loại quả đầu tiên nở hoa và chín vào giữa mùa Xuân.
Ở Nam bán cầu, mùa thu hoạch anh đào cao điểm vào cuối tháng 12 và gắn liền với Giáng sinh. Giống anh đào 'Burlat' chín vào đầu tháng 12, giống 'Lapins' chín vào cuối tháng 12 và giống 'Sweetheart' chín muộn hơn một chút.
Sâu bệnh
Anh đào là loại cây khó trồng và dễ chết. Ở châu Âu, loài sâu bệnh đầu tiên xuất hiện sau khi hoa nở (vào tháng 4 ở Tây Âu) thường là rệp đen anh đào, chúng làm cho lá đầu cành bị quăn lại, đồng thời tiết ra chất dính thúc đẩy sự phát triển của nấm trên lá và quả. Vào giai đoạn kết trái vào tháng 6-7 (Châu Âu), ruồi đục quả anh đào (Rhagoletis cingulata và Rhagoletis cerasi) đẻ trứng vào quả non, ấu trùng sau đó ăn vào thịt quả và thoát ra ngoài qua một lỗ nhỏ (đường kính khoảng 1 mm), đây là điểm xâm nhập của nấm vào quả sau khi trời mưa. Ngoài ra, cây anh đào còn dễ bị nhiễm vi khuẩn, bệnh thối cytospora, bệnh thối nâu trên quả, bệnh thối rễ do đất quá ẩm, bệnh thối ngọn và một số loại virus.
Các giống cây
Các giống anh đào sau đây đã nhận Giải thưởng Garden Merit của Hiệp hội Làm vườn Hoàng gia:
Tên | Cao | Tán | Chú thích |
---|---|---|---|
Accolade | 8m | 8m | |
Amanogawa | 8m | 4m | |
Autumnalis (P. × subhirtella) | 8m | 8m | |
Autumnalis Rosea (P. × subhirtella) | 8m | 4m | |
Avium Grandiflora (xem Plena) | |||
Colorata (P. padus) | 12m | 8m | |
Grandiflora (xem Plena) | |||
Kanzan | 12m | 12m+ | |
Kiku-shidare-zakura | 4m | 4m | |
Kursar | 8m | 8m | |
Morello (P. cerasus) | 4m | 4m | |
Okamé (P. × incam) | 12m | 8m | |
Pandora | 12m | 8m | |
Pendula Rosea | 4m | 4m | |
Pendula Rubra | 4m | 4m | |
Pink Perfection | 8m | 8m | |
Plena (Grandiflora) | 12m | 8m+ | |
Praecox (P. incisa) | 8m | 8m | |
Prunus avium (anh đào dại) | 12m+ | 8m+ | |
Prunus × cistena | 1,5m | 1,5m | |
Prunus sargentii (anh đào của Sargent) | 12m+ | 8m+ | |
Prunus serrula (anh đào Tây Tạng) | 12m | 8m+ | |
Shirofugen | 8m | 8m | |
Shirotai | 8m | 8m | |
Shōgetsu | 8m | 8m | |
Spire | 12m | 8m | |
Stella | 4m | 4m | |
Ukon | 8m | 8m+ |
Sản xuất
Hạng | Nước | Sản xuất |
---|---|---|
1 | Thổ Nhĩ Kỳ | 445.556 |
2 | Mỹ | 329.852 |
3 | Iran | 172.000 |
4 | Tây Ban Nha | 118.220 |
5 | Italy | 110.766 |
6 | Chile | 83.903 |
7 | Romania | 82.808 |
8 | Uzbekistan | 80.000 |
9 | Nga | 77.000 |
10 | Hy Lạp | 73.380 |
Thế giới | 2.245.826 | |
Nguồn: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc |
Hạng | Nước | Sản xuất |
---|---|---|
1 | Nga | 198.000 |
2 | Ukraine | 182.880 |
3 | Thổ Nhĩ Kỳ | 182.577 |
4 | Ba Lan | 176.545 |
5 | Mỹ | 137.983 |
6 | Iran | 111.993 |
7 | Serbia | 93.905 |
8 | Hungary | 91.840 |
9 | Uzbekistan | 45.000 |
10 | Azerbaijan | 25.669 |
Thế giới | 1.362.231 | |
Nguồn: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc |
Năm 2014, thế giới đã sản xuất 2,25 triệu tấn anh đào ngọt, trong đó Thổ Nhĩ Kỳ chiếm 20%. Các quốc gia sản xuất anh đào ngọt lớn khác bao gồm Hoa Kỳ và Iran. Cùng năm đó, sản lượng anh đào chua toàn cầu đạt 1,36 triệu tấn, với các nước đứng đầu là Nga, Ukraine, Thổ Nhĩ Kỳ và Ba Lan.
Trung Đông
Các vườn anh đào thương mại chính ở Tây Á bao gồm Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Syria, Azerbaijan, Liban và Israel.
Châu Âu
Các vườn anh đào thương mại chính ở châu Âu tập trung tại Thổ Nhĩ Kỳ, Ý, Tây Ban Nha và các vùng Địa Trung Hải khác, cùng với một số ít ở các nước Baltic và nam Scandinavia.
Ở Pháp từ những năm 1920, các trái anh đào đầu tiên được thu hoạch từ vùng Céret (Pyrénées-Orientales) vào tháng 4 và tháng 5, nơi có một truyền thống gửi thùng anh đào đầu tiên tới tổng thống Pháp từ năm 1932.
Bắc Mỹ
Tại Hoa Kỳ, hầu hết anh đào ngọt được trồng chủ yếu ở các tiểu bang như Washington, California, Oregon, Wisconsin và Michigan. Các giống anh đào quan trọng bao gồm Bing, Ulster, Rainier, Brooks, Tulare, King và Sweetheart. Michigan là nơi chủ yếu sản xuất anh đào có màu vỏ sáng thuộc giống 'Royal Ann' để làm anh đào maraschino. Anh đào chua chủ yếu được trồng ở Michigan, tiếp theo là Utah, New York và Washington. Các giống anh đào chua bao gồm 'Nanking' và 'Evans'.
Hầu hết các giống anh đào đều yêu cầu thời gian lạnh ít nhất 800 giờ để phá vỡ trạng thái ngủ, ra hoa và đậu quả. Tuy nhiên, có những giống như Minnie Royal và Royal Lee chỉ cần 300 giờ hoặc ít hơn và yêu cầu thụ phấn chéo. Giống Royal Crimson có khả năng tự thụ phấn, mở rộng khả năng trồng anh đào ở các khu vực mùa đông ôn hòa ở miền nam Hoa Kỳ.
Anh đào ngọt tự nhiên và không tự nhiên phát triển tốt ở Ontario và British Columbia, Canada. Lễ hội hoa anh đào hàng năm được tổ chức ở Thung lũng Okanagan thuộc thị trấn Osoyoos. Các vùng trồng anh đào khác của British Columbia bao gồm Thung lũng Similkameen và Thung lũy Kootenay, sản xuất tổng cộng 5,5 triệu kg anh đào mỗi năm, chiếm 60% tổng sản lượng của Canada. Các giống anh đào ngọt ở British Columbia gồm 'Rainier', 'Van', 'Chelan', 'Lapins', 'Sweetheart', 'Skeena', 'Staccato', 'Christalina' và 'Bing'.
Úc
Ở Australia, anh đào được trồng rộng rãi trong hầu hết các bang, ngoại trừ Lãnh thổ phía Bắc. Các khu vực sản xuất chính nằm ở vùng ôn đới của New South Wales, Victoria, Nam Úc và Tasmania. Tây Úc hạn chế sản xuất ở các khu vực cao ở phía tây nam của bang. Các khu vực chính bao gồm Young, Orange và Bathurst ở New South Wales, Wandin, Goulburn và thung lũng Murray ở Victoria, Adelaide Hills ở Nam Úc, và Huon và Derwent ở Tasmania.
Các giống chính được trồng thương mại bao gồm 'Empress', 'Merchant', 'Supreme', 'Ron', 'Chelan', 'Ulster', 'Van', 'Bing', 'Stella', 'Nordwunder', 'Lapins', 'Simone', 'Regina', 'Kordia' và 'Sweetheart'. Các giống mới bao gồm 'Staccato' vào cuối mùa và 'Sequoia' vào đầu mùa. Chương trình Nhân giống anh đào Úc đang phát triển nhiều giống mới và đang được thử nghiệm.
Thị trấn Young ở New South Wales được biết đến với cái tên 'Thủ đô Anh đào của Úc' và là nơi tổ chức Lễ hội Anh đào Quốc gia.
Giá trị dinh dưỡng
Quả anh đào ngọt chưa chín chứa khoảng 82% nước, 16% carbohydrates, 1% protein, và ít chất béo (bảng). Khi chín, anh đào ngọt cung cấp ít dinh dưỡng cho mỗi khẩu phần 100g, với chỉ chứa một lượng vừa đủ chất xơ và vitamin C, trong khi các vitamin và khoáng chất vi lượng khác cung cấp dưới 10% Giá trị Hằng ngày (DV) cho mỗi khẩu phần (bảng).
So với anh đào ngọt, anh đào chua chưa chín có nhiều vitamin C hơn (12% DV) trên mỗi khẩu phần 100g, gấp khoảng 50%, và lượng vitamin A (8% DV), đặc biệt là beta-Carotene (bảng).
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 209 kJ (50 kcal) |
Carbohydrat | 12.2 g |
Đường | 8.5 g |
Chất xơ | 1.6 g |
Chất béo | 0.3 g |
Protein | 1 g |
Vitamin | Lượng %DV |
Vitamin A equiv. β-Carotene lutein zeaxanthin | 7% 64 μg7% 770 μg85 μg |
Thiamine (B1) | 3% 0.03 mg |
Riboflavin (B2) | 3% 0.04 mg |
Niacin (B3) | 3% 0.4 mg |
Acid pantothenic (B5) | 3% 0.143 mg |
Vitamin B6 | 3% 0.044 mg |
Folate (B9) | 2% 8 μg |
Choline | 1% 6.1 mg |
Vitamin C | 11% 10 mg |
Vitamin K | 2% 2.1 μg |
Chất khoáng | Lượng %DV |
Calci | 1% 16 mg |
Sắt | 2% 0.32 mg |
Magnesi | 2% 9 mg |
Mangan | 5% 0.112 mg |
Phosphor | 1% 15 mg |
Kali | 6% 173 mg |
Natri | 0% 3 mg |
Kẽm | 1% 0.1 mg |
Other constituents | Quantity |
Nước | 86 g |
Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành, ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia. |
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 263 kJ (63 kcal) |
Carbohydrat | 16 g |
Đường | 12.8 g |
Chất xơ | 2.1 g |
Chất béo | 0.2 g |
Protein | 1.1 g |
Vitamin | Lượng %DV |
Vitamin A equiv. β-Carotene lutein zeaxanthin | 0% 3 μg0% 38 μg85 μg |
Thiamine (B1) | 2% 0.027 mg |
Riboflavin (B2) | 3% 0.033 mg |
Niacin (B3) | 1% 0.154 mg |
Acid pantothenic (B5) | 4% 0.199 mg |
Vitamin B6 | 3% 0.049 mg |
Folate (B9) | 1% 4 μg |
Choline | 1% 6.1 mg |
Vitamin C | 8% 7 mg |
Vitamin K | 2% 2.1 μg |
Chất khoáng | Lượng %DV |
Calci | 1% 13 mg |
Sắt | 2% 0.36 mg |
Magnesi | 3% 11 mg |
Mangan | 3% 0.07 mg |
Phosphor | 2% 21 mg |
Kali | 7% 222 mg |
Natri | 0% 0 mg |
Kẽm | 1% 0.07 mg |
Other constituents | Quantity |
Nước | 82 g |
Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành, ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia. |
Rủi ro về sức khỏe
Những hạt của quả anh đào, có thể tiếp xúc được khi nhai hoặc vỡ vỏ, chứa amygdalin, một chất hóa học giải phóng cyanua hydrogen độc hại khi nuốt phải. Anh đào có thể an toàn để ăn nếu hạt quả của chúng được giữ nguyên và không nuốt phải.
Các mục đích sử dụng khác
Gỗ anh đào được đánh giá cao về màu sắc phong phú và sự thẳng đứng của thớ trong sản xuất đồ gỗ nghệ thuật, đặc biệt là bàn làm việc, bàn và ghế.
Thư viện ảnh
- Quả
- Hoa