

Roi hoa đỏ | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn
| |
Ít quan tâm (IUCN 3.1) | |
Hiếm (NCA)
| |
Phân loại khoa học | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh: | Eudicots |
nhánh: | Rosids |
Bộ: | Myrtales |
Họ: | Myrtaceae |
Chi: | Syzygium |
Loài: | S. malaccense
|
Danh pháp hai phần | |
Syzygium malaccense (L.) Merr. & L.M.Perry, 1938 | |
Các đồng nghĩa | |
|
Hoa roi đỏ còn được gọi là mận đỏ, mận điều đỏ, hoặc mận Ấn Độ (danh pháp khoa học: Syzygium malaccense), thuộc chi Trâm trong họ Đào kim nương. Loài cây này có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Á và Úc, được người Nam Đảo trồng từ thời cổ đại. Sau đó, chúng được đưa đến Châu Đại Dương dưới dạng cây ca nô và hiện nay đã được trồng rộng rãi ở các khu vực nhiệt đới, bao gồm nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ Caribe.
Tên gọi
Hoa roi đỏ được biết đến với nhiều tên gọi phổ biến bằng tiếng Anh, bao gồm táo hoa hồng Mã Lai, táo Mã Lai, táo núi, táo hoa hồng, táo Otaheite, tần bì satin hồng, hồng mận và pommerac (nguồn gốc từ pomme Malac, có nghĩa là 'táo Mã Lai' trong tiếng Pháp). Mặc dù đôi khi được gọi là điều Otaheite, nhưng cây không liên quan đến cây điều. Trong khi hạt điều có thể gây dị ứng, quả táo hồng không ghi nhận hiện tượng này. Ở Costa Rica, nó được gọi là manzana de agua, còn ở Colombia, Puerto Rico và các quốc gia Mỹ Latinh khác, cây được gọi là poma rosa. Tại Venezuela, nó được gọi là pomagás.
Mô tả
Hoa roi đỏ phát triển nhanh chóng, có thể cao từ 12–18 m với thân thẳng có chu vi khoảng 4,5 m và ngọn cây có dạng chóp hoặc trụ. Lá cây thường xanh, mọc đối xứng với cuống ngắn, hình elip, mũi mác hoặc hình thuôn; mặt trên bóng, xanh đậm, mặt dưới nhạt hơn; dài từ 15-45 cm và rộng từ 9-20 cm. Gân lá trên mặt không rõ, nhưng các gân và gân giữa nổi rõ ở mặt dưới.
Nụ hoa ban đầu có màu đỏ rượu, sau chuyển sang hồng nhạt. Hoa mọc dày đặc, có mùi thơm nhẹ, xuất hiện ở thân và các cành không có lá, tạo thành cụm nhỏ với cuống ngắn từ 2 đến 8, rộng từ 5-7,5 cm. Hoa có đế phễu với 5 đài hoa xanh lá, 4 cánh hoa thường màu hồng tím đến đỏ sẫm (hoặc trắng, vàng, cam) và nhiều nhị hoa dài 4 cm, đầu bao phấn màu vàng.
Quả có dạng thuôn, trứng hoặc chuông, dài từ 5-10 cm và rộng từ 2,5-7,5 cm ở đỉnh. Vỏ quả mỏng, nhẵn, màu hồng đỏ hoặc đỏ thẫm, đôi khi trắng với sọc đỏ hoặc hồng. Thịt quả màu trắng, giòn hoặc xốp, mọng nước, vị ngọt thanh. Quả có thể chứa một hạt dẹt hoặc gần tròn, hoặc hai hạt hình bán cầu, rộng từ 1,6-2 cm, bên ngoài màu nâu nhạt, bên trong xanh lục với kết cấu hơi thịt. Một số quả không có hạt.
Canh tác
Hoa roi đỏ là loại cây nhiệt đới khó trồng và dễ bị hư hại khi gặp nhiệt độ đóng băng. Cây phát triển tốt ở vùng khí hậu ẩm ướt với lượng mưa hàng năm ít nhất 152 cm (60 in). Có thể trồng cây ở nhiều độ cao khác nhau, từ mực nước biển đến 2.740 m (8.990 ft). Cây cao từ 12–18 m (39–59 ft) và ra hoa vào đầu mùa hè, trái chín sau ba tháng. Ở Costa Rica, cây ra hoa sớm và trái chín vào tháng Tư. Nông dân trồng cà phê sử dụng cây này để đuổi chim và tạo bóng mát.
Ở Hawaii, roi hoa đỏ, còn gọi là táo núi hay 'Ōhi'a, đã xuất hiện từ 1000–1700 năm trước khi người Polynesia đặt chân đến quần đảo này, mang theo những loài thực vật và động vật quan trọng đối với họ. Roi hoa đỏ là một trong những loài cây quan trọng được biết đến từ thời kỳ đó.
Thành phần dinh dưỡng
Roi hoa đỏ là một loại trái cây giàu dinh dưỡng, có thể ăn sống hoặc chín. Ở Puerto Rico, quả được dùng để chế biến rượu vang, còn ở Hawaii, nó được ăn giống như táo Tây Bắc Thái Bình Dương. Người Indonesia sử dụng hoa của cây trong món xà lách, trong khi ở Guyana, vỏ quả roi được nấu để làm siro. Mứt roi hoa đỏ được chế biến bằng cách hầm quả với đường nâu và gừng. Quả có thịt màu trắng, có kết cấu tương tự như lê nhưng ít ngọt hơn táo. Biểu đồ dưới đây cung cấp thêm thông tin về giá trị dinh dưỡng của roi hoa đỏ từ các khu vực như Hawaii, El Salvador và Ghana. Với hàm lượng nước cao, quả roi hoa đỏ chứa ít calo hơn táo Gala hoặc táo Fuji và cung cấp một lượng vitamin và khoáng chất vừa phải.
Giá trị thực phẩm trên 100g phần ăn được | |
---|---|
Độ ẩm | 90,3-91,6 g |
Chất đạm | 0,5-0,7g |
Chất béo | 0,1-0,2 g |
Chất xơ | 0,6-0,8 g |
Tro | 0,26-0,39 g |
Canxi | 5,6-5,9 g |
Phốt pho | 11,6-17,9 g |
Sắt | 0,2-0,82 g |
Caroten | 0,003-0,008 mg |
Vitamin A | 3-10 IU |
Thiamin | 15-39 mcg |
Riboflavin | 20-39g |
Niacin | 0,21-0,41 mg |
Axit ascorbic | 6,5- 17,0 mg |
Quá trình lịch sử
Vào năm 1793, Thuyền trưởng William Bligh được giao nhiệm vụ thu mua các loại trái cây ăn được từ Quần đảo Thái Bình Dương để mang về Jamaica, bao gồm cả roi hoa đỏ.
Ảnh minh họa







Các liên kết bên ngoài
- “Táo Malay Syzygium malaccense hay còn gọi là Táo Núi”. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2006.
- “SYZYGIUM MALACCENSE - TÁO MALAY”. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2006.
- “Táo Malay”. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2007.
- “Hình minh họa từ carribeanedu.com”. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2006.
- “Các cây ca nô của Hawaii cổ đại: 'OHI'A 'AI”. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2008.

Danh sách trái cây Việt Nam |
---|