✶ K5 [C(5) A5] G(5) | |
Hoa thức của loài Anagallis arvensis. Hoa đều, lưỡng tính. Đài hoa gồm 5 lá đài rời, tràng hoa có 5 lá tràng hợp và dính với bộ nhị gồm 5 nhị rời, bộ nhụy 5 lá noãn hợp bầu trên. |
Hoa tươi hay công thức hoa là một cách diễn tả cấu trúc hoa bằng các ký hiệu số, chữ cái và các ký hiệu khác, giúp tổng hợp thông tin quan trọng về hình dạng và thành phần của hoa. Phương pháp này có thể dùng để biểu thị các loài hoa cụ thể hoặc các cấp phân loại cao hơn. Hoa tươi chủ yếu bao gồm hình dạng, số lượng cơ quan hoa và sự liên kết giữa các thành phần. Đây là một trong hai phương pháp mô tả cấu trúc hoa phát triển vào thế kỷ 19, phương pháp còn lại là hoa đồ. Dù cách trình bày hoa tươi có thể khác nhau giữa các tác giả, chúng đều truyền đạt thông tin tương tự.
Lịch sử
Khái niệm hoa tươi được hình thành vào đầu thế kỷ 19, với các tác giả tiên phong như Cassel (1820) và Martius (1828). Grisebach (1854) đã áp dụng hoa tươi trong sách giáo khoa của mình để mô tả đặc điểm các họ thực vật, chỉ rõ số lượng các cơ quan hoa bằng dấu phẩy và làm nổi bật sự kết hợp của các thành phần. Sachs (1873) kết hợp hoa tươi với hoa đồ, ghi nhận lợi ích của hoa tươi nhờ 'kiểu chữ thông thường'. Dù Eichler ưu tiên hoa đồ trong tác phẩm Blüthendiagramme, ông vẫn sử dụng hoa tươi cho các họ thực vật có cấu trúc đơn giản. Sattler trong Organogenesis of Flowers (1973) sử dụng hoa tươi và hoa đồ để mô tả sự phát sinh của các cơ quan trong 50 loài thực vật. Những tài liệu gần đây như Plant Systematics của Judd và cộng sự (2002) và Simpson (2010) tiếp tục sử dụng hoa tươi. Prenner và cộng sự phát triển phương pháp viết hoa tươi mở rộng để cải thiện khả năng mô tả, đề xuất đưa hoa tươi vào các mô tả chính thức trong phân loại thực vật. Ronse De Craene (2010) tham khảo cách các tác giả khác viết hoa tươi trong cuốn Floral Diagrams của mình.
Ý nghĩa của hoa tươi
Hoa tươi biểu thị số lượng các cơ quan khác nhau của hoa, thường được ký hiệu bằng các chữ cái viết tắt tên cơ quan trong tiếng Anh. Các ký hiệu này được sắp xếp theo thứ tự từ ngoài vào trong của các bộ phận hoa:
Lá bắc | Lá bắc con | Bao hoa không phân hóa hoặc đài hoa và tràng hoa | Nhị hoa (bộ nhị) | Nhụy hoa (bộ nhụy) | Noãn | |
---|---|---|---|---|---|---|
K hoặc Ca | C hoặc Co |
Các thành phần có nền tối hơn ít xuất hiện hơn trên hoa tươi. Prenner và cộng sự sử dụng chữ cái 'V' để chỉ số lượng noãn trong mỗi bầu nhụy, tiếp theo là chữ cái viết thường mô tả cách noãn gắn vào bầu. Đối với đài phụ, ký hiệu là chữ 'k' viết thường, thường đứng trước ký hiệu 'K' cho đài chính.
Số lượng các thành phần của cơ quan được ghi sau chữ cái, có thể viết dưới dạng chữ cái hoặc số nhỏ phía trên (số mũ) hoặc số nhỏ phía dưới. Nếu một cơ quan không có, số của nó ghi là '0' hoặc bị bỏ qua, với số lượng lớn hơn 10-12, ký hiệu sử dụng là '∞'. Số lượng cơ quan trong một vòng cũng có thể được phân tách bằng dấu ':' khi có sự khác biệt về hình thái giữa các phần của vòng. Các vòng của cùng một cơ quan được phân tách bằng dấu '+'. Phạm vi số lượng được dùng khi số lượng thành phần hoa thay đổi, ví dụ như khi hoa tươi đại diện cho một đơn vị phân loại.
- K3+3 - đài hoa có 6 lá đài xếp thành hai vòng, mỗi vòng 3 lá đài.
- A∞ - nhị hoa nhiều.
- P3–12 - bao hoa có từ 3 đến 12 cánh.
Các nhóm cơ quan có thể được mô tả bằng cách ghi số lượng các thành phần trong nhóm dưới dạng số mũ.
- A5² - 5 nhóm nhị, mỗi nhóm gồm 2 nhị.
Hoa tươi cũng thể hiện sự liên kết giữa các thành phần trong cùng một cơ quan hoặc giữa các cơ quan khác nhau. Sự liên kết này có thể được chỉ ra bằng cách đặt số trong vòng tròn hoặc sử dụng ký hiệu vòng cung xung quanh các số. Tuy nhiên, Judd và cộng sự cùng Prenner và cộng sự cho rằng cách này khó thực hiện khi sử dụng sắp chữ chuẩn. Việc nối các cơ quan có thể dễ dàng hơn khi dùng dấu ngoặc đơn '(...)' nếu các thành phần của cùng một cơ quan dính liền với nhau. Mối liên kết giữa các cơ quan khác nhau có thể được ký hiệu bằng ngoặc vuông '[...]' hoặc ngoặc nhọn '{...}'.
- A(5) - 5 nhị hợp nhất.
- [C(5) A5] - tràng hoa có một vòng 5 cánh hoa hợp nhất, gắn liền với vòng nhị gồm 5 nhị rời.
Prenner và cộng sự đề xuất sử dụng số mũ '0' để chỉ các cơ quan bị tiêu biến và số mũ 'r' cho cơ quan bị giảm hoặc lép. Ronse De Craene sử dụng ký hiệu độ '°' để biểu thị nhị lép hoặc noãn lép.
- A3:2+5 (Prenner và cộng sự) - bộ nhị gồm 2 vòng: vòng đầu tiên có 3 nhị và 2 nhị lép, vòng thứ hai có 5 nhị tiêu biến.
- A1+2° (Ronse De Craene) - bộ nhị gồm 2 vòng: vòng đầu tiên có 1 nhị, vòng thứ hai có 2 nhị lép.
Vị trí bầu nhụy
Vị trí của bầu nhụy được biểu thị bằng cách thêm các ký hiệu vào chữ cái 'G'. Simpson chọn cách mô tả vị trí bầu nhụy bằng lời văn thay vì ký hiệu.
Bầu trên | Bầu dưới | Bầu giữa | |
---|---|---|---|
Prenner và cộng sự, Ronse De Craene | |||
Sattler | |||
Simpson | G..., bầu trên | G..., bầu dưới | G..., bầu giữa |
Tính đối xứng
Khi mô tả tính đối xứng hoặc định hướng của toàn bộ hoa, ký hiệu tương ứng thường được đặt ở đầu công thức. Nó cũng có thể được sử dụng cho các cơ quan riêng lẻ, bằng cách đặt ký hiệu đối xứng hoặc định hướng sau chữ cái hoặc số của các thành phần cơ quan, hoặc có thể không xuất hiện trong hoa tươi. Tính đối xứng được mô tả bằng các ký hiệu sau:
Đối xứng tỏa tròn | Bất đối xứng | Đối xứng hai bên | Không đối xứng | Sắp xếp xoắn ốc | |
---|---|---|---|---|---|
Prenner và cộng sự | * | ┼ | ↓, → hoặc Ø, tùy thuộc vào hướng mặt phẳng đối xứng | ∂ | Không đề cập |
Ronse De Craene | ✶ | ↔ | ↓, hướng mũi tên tùy theo hướng mặt phẳng đối xứng | ↯ | ↺ |
Sattler | ✳ | + | ∙|∙ | Không đề cập | |
Judd và cộng sự | * | Không đề cập | X | $ | |
Subrahmanyam | ⊕ | % (trong mặt phẳng giữa), ÷ (trong mặt phẳng bên) | Không đề cập | ||
Rosypal | ✳ | ⤧ | ↓ | ↯ |
|
Hoa đơn tính và lưỡng tính
Tính giới của hoa được biểu thị bằng các ký hiệu ☿ hoặc ⚥ cho hoa lưỡng tính, ♂ cho hoa đực và ♀ cho hoa cái. Các ký hiệu này thường được đặt ở đầu hoa tươi, trước hoặc sau ký hiệu đối xứng. Prenner và cộng sự khuyến cáo chỉ sử dụng ký hiệu tương ứng (♀ và ♂) cho hoa đơn tính, trong khi Ronse De Craene ưa dùng các từ 'có nhụy' hoặc 'có nhị' thay vì ký hiệu.
Hoa tươi cũng có thể được áp dụng trong phân loại quả, với việc Judd và cộng sự thường đặt nó ở cuối mô tả.
Ví dụ
↯ K3 [C3 A1°–3°+½:2°] Ğ(3) - hoa tươi của Canna edulis; hoa hoàn toàn không đối xứng; đài hoa gồm 1 vòng với 3 cánh rời; tràng hoa gồm 3 cánh rời kết nối với bộ nhị có 2 vòng: vòng ngoài chứa 1–3 nhị lép, rời, vòng trong chứa ½ nhị hoa và 2 nhị lép, rời; bộ nhụy gồm 3 lá noãn hợp bầu dưới.
B Bt K3:(2)↓ C3:2↓ A(3):2↓+4:1 G1↓ Vm8–10 - Hoa của Tamarindus indica; có lá bắc và lá bắc con giống cánh hoa; đài hoa đối xứng với 3 lá đài rời và 2 lá đài hợp dạng cánh hoa; tràng hoa đối xứng có 3 lá tràng rời và 2 lá tràng tiêu giảm; bộ nhị gồm 2 vòng, vòng ngoài có 3 nhị hợp và 2 nhị lép, vòng trong có 4 nhị lép rời và 1 nhị tiêu biến; bầu nhụy có 1 lá noãn, 1 ô với 8-10 noãn, đính noãn bên.
Thông tin hộp
Chi Thủy tiên Hoa thức | |
Br ✶ ☿ P3+3+Corona A3+3 G(3)
Bao hoa không phân hóa có 6 cánh xếp thành 2 vòng, mỗi vòng 3 cánh Có 6 nhị xếp thành 2 vòng, mỗi vòng 3 nhị Bộ nhụy 3 lá noãn hợp bầu trên |
- Hoa đồ
Ghi chú
Liên kết bên ngoài
- Hệ thống hoa Lưu trữ từ ngày 20 tháng 12 năm 2017 trên Wayback Machine – trang web về hệ thống hoa (bằng tiếng Slovak)
- N S Subrahmanyam, Phân loại thực vật hiện đại, Vikas Publishing House Pvt Ltd, 2009. ISBN 0706993462
- Bảng 2.1. Công thức hoa; các ký hiệu sử dụng trong sách này. Trong Ronse De Craene, trang 39
- Các ký hiệu được sử dụng trong công thức hoa. Trong Subrahmanyam, trang 42
Thực vật học | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Lịch sử thực vật học | |||||||||||
Phân ngành |
| ||||||||||
Các nhóm thực vật |
| ||||||||||
Hình thái học (từ vựng) |
| ||||||||||
|
| ||||||||||
Phát triển thực vật và dạng sống |
| ||||||||||
Sinh sản
|
| ||||||||||
Phân loại thực vật |
| ||||||||||
Từ điển | Thuật ngữ thực vật học • Thuật ngữ hình thái thực vật học | ||||||||||
Thể loại |