Hoa nhung tuyết | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Asterales |
Họ (familia) | Asteraceae |
Phân họ
| Asteroideae |
Tông (tribus) | Gnaphalieae |
Chi (genus) | Leontopodium |
Loài (species) | L. alpinum |
Danh pháp hai phần | |
Leontopodium alpinum Cass., 1822 |
Hoa tuyết tinh khôi, còn được biết đến là hoa Thùy Trinh (tên tiếng Anh: Edelweiss; danh pháp hai phần: Leontopodium alpinum) là một loài hoa núi nổi tiếng ở châu Âu, thuộc họ Cúc (Asteraceae). Tên khoa học, Leontopodium, nghĩa là bàn chân 'sư tử', xuất phát từ tiếng Hy Lạp leon (sư tử) và podion (bàn chân). Tên tiếng Anh hoặc tiếng Pháp của loài hoa này là Edelweiss, có nguồn gốc từ tiếng Đức: edel nghĩa là quý tộc và weiß nghĩa là màu trắng. Ở Thụy Sĩ, hoa Thùy Trinh thường được xem là biểu tượng quốc gia (quốc hoa). Chính vì điều này mà hoa Thùy Trinh thường bị nhầm là hoa của riêng Thụy Sĩ dù thực ra không phải vậy.
Lá và hoa có nhiều lông tơ. Cuống hoa có thể dài từ 3 đến 20 cm (loài hoa trồng có thể dài đến 40 cm). Mỗi bông hoa có 5 đến 6 cụm hoa màu vàng (5 mm) được bao quanh bởi các lá chét tạo thành hình ngôi sao. Hoa nở vào khoảng tháng 7 và tháng 9.
Loài hoa này phân bố không đều, chủ yếu ở các vùng núi đá vôi ở độ cao 2.000–2.900 m. Đây là loài hoa không độc và thường được dùng trong y học cổ truyền để chữa các bệnh về phần bụng và hô hấp. Lông tơ rậm rạp của hoa dường như là kết quả của sự thích nghi với độ cao lớn, bảo vệ cây khỏi lạnh giá, khô cằn và tia tử ngoại. Vì hoa Thùy Trinh thường phát triển ở những vùng ít người đến, như các quốc gia thuộc vùng núi An pơ. Màu trắng của hoa là biểu tượng cho sự tinh khiết và được gọi bằng tên Latin cũng như Romani là floarea reginei (Hoa của nữ hoàng).
Hoa Thùy Trinh được bảo vệ tại nhiều quốc gia như Mông Cổ, Bulgaria, Croatia, Thụy Sĩ, Pháp, Na Uy, Ý, Malaysia (cao nguyên Genting và Cameron), Indonesia (núi Semeru), Đức, Tây Ban Nha (vườn quốc gia Ordesa), Ba Lan, Slovakia (vườn quốc gia Tatra), Slovenia (Gorizia và Gradisca từ 1896, Carniola từ 1898), Úc (từ 1886) và România (từ 1933).
Hoa Thùy Trinh thường được trồng thành cụm trong vườn cảnh, có màu bạc đặc trưng, là loài cây ngắn ngày và dễ dàng trồng từ hạt.
Mô tả chi tiết
- Hình dáng: cao từ 3 đến 20 cm;
- Lá: có lông tơ trắng;
- Thời gian ra hoa: từ tháng 7 đến tháng 9;
- Độ cao: từ 1.270 đến 3.000 m;
- Phân bố: Châu Âu và Châu Á;
- Độc tính: không;
- Loài cần bảo vệ: có.
Hình ảnh thường thấy
Ở vùng Tyrol, hoa Thùy Trinh biểu trưng cho sự trong sáng, tinh khiết và tình yêu. Theo phong tục, vào ngày cưới, chú rể sẽ tặng cô dâu một bó hoa này.
Ghi chú
- Sách tham khảo
- Chiej, Roberto. Bách khoa toàn thư về cây thuốc của Macdonald. Sylvia Mulcahy, dịch. London: MacDonald, 1984. ISBN 0-356-10541-5, ISBN 0356105423. Bao gồm các loài cây mọc ở Châu Âu. Cung cấp thông tin thú vị về cây cỏ. Ảnh chụp đẹp.
- Huxley, Anthony, biên tập. Từ điển làm vườn mới của Hiệp hội Hoàng gia làm vườn. London: MacMillan Press, 1992. ISBN 0-333-47494-5. Rất đầy đủ và chi tiết, dù có một số lỗi. Đọc dễ hiểu nhưng rất chi tiết.
- Michael J. Dobner, Stefan Schwaiger, Ilse H. Jenewein, Hermann Stuppner, Hoạt tính kháng khuẩn của Leontopodium alpinum (Edelweiss). Journal of ETHNOPHARMACOLOGY 89 (2003) 301-303. Kiểm nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của Edelweiss và kết quả hỗ trợ việc sử dụng Leontopodium alpinum trong y học dân gian để điều trị các bệnh về hô hấp và bụng.
- Ester Speroni, Stefan Schwaiger, Pilipp Egger, Anna-Theres Berger, Rinaldo Cervellati, Paolo Govoni, Maria Clelia Guerra, Hermann Stuppner Hiệu quả in vivo của các chiết xuất khác nhau từ Edelweiss (Leontopodium alpinum Cass.) trên mô hình động vật. Journal of Ethnopharmacology (2005). Nghiên cứu chiết xuất từ các phần trên mặt đất và rễ của Edelweiss về khả năng chống oxy hóa, kháng viêm và giảm đau sau khi uống. Kết quả cho thấy sự giảm đáng kể phản ứng viêm.
- Michael J. Dobner, Silvio Sosa, Stefan Schwaiger, Gianmario Altinier, Roberto Della Loggia, Nicole C.Kaneider, Hermann Stuppner Hoạt tính kháng viêm của Leontopodium alpinum và các thành phần của nó Planta Med 004; 70:502-508 Georg Thieme Verlag KG Stuttgart New York, ISSN 0032-0943
- Stefan Schwaiger, Rinaldo Cervellati, Christoph Seer, Ernst P. Ellmerer, Nancy About, Isabelle Renimel, Celine Godenir, Patrice Andre, Frank Gafner và Hermann Stuppner Axit Leonotopodic - một dẫn xuất glucaric acite mới có tính thay thế cao từ Edelweiss (Leontopodium alpinum Cassl) và tính chất chống oxy hóa và bảo vệ DNA của nó Tetrahedron 61 (2005) 4621-4630. Nhiều phương pháp cho thấy hiệu ứng chống oxy hóa mạnh mẽ của axit Leonotopodic.
- K. Kertesz, Zs. Balint, Z. Vertesy, G.I. Mark, V. Lousse, J.P. Vigneron, L.P. Biro Cấu trúc tinh thể quang học có nguồn gốc sinh học: Đặc trưng cấu trúc và quang phổ. Vật lý ứng dụng hiện tại 6 (2006) 252-258. Cơ chế bảo vệ UV của Edelweiss đã được nghiên cứu và bài viết này cung cấp dữ liệu hoàn toàn ủng hộ rằng các cơ chế bảo vệ dựa trên sự kết hợp bởi các cấu trúc nano, các bộ ghép chọn lọc cao hấp thụ bức xạ UV có hại trong các chế độ lan truyền dọc theo các sợi chứa sắc tố hấp thụ UV.
Liên kết hữu ích
Tư liệu về Leontopodium alpinum tại Wikimedia Commons