Hoa tuyết điểm | |
---|---|
Hoa tuyết | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
Ngành (divisio) | Angiospermae |
Lớp (class) | Monocots |
Bộ (ordo) | Asparagales |
Họ (familia) | Amaryllidaceae |
Phân họ (subfamilia) | Amaryllidaceae |
Chi (genus) | Galanthus L., 1753 |
Loài điển hình | |
Galanthus nivalis | |
Các loài | |
G. alpinus G. reginae-olgae G. rizehensis G. transcaucasicus G. trojanus G. woronowii | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Chi Galanthus, còn được biết đến với các tên như hoa tuyết hay hoa tuyết điểm (tiếng Pháp: perce-neige), hay hoa giọt tuyết, hoa xuyên tuyết (tiếng Anh: Snowdrop, từ tiếng Hy Lạp gála có nghĩa là 'sữa' và ánthos có nghĩa là 'hoa'). Đây là một chi nhỏ với khoảng 20 loài cây thân thảo, có hành củ, thuộc họ Amaryllidaceae, phân họ Amaryllidoideae. Đặc trưng bởi những bông hoa trắng và hương thơm, nở vào mùa đông, thường trước Xuân phân (20 hoặc 21 tháng Ba ở Bắc Bán cầu), một số loài cũng nở vào đầu xuân hoặc cuối thu. Loài hoa này thường xuất hiện khi mùa băng tuyết đang tan và là dấu hiệu báo xuân, ở phương Tây, hoa xuyên tuyết là biểu tượng của sự an ủi và hy vọng.
Hoa tuyết trắng dễ bị nhầm lẫn với hoa chuông (hay hoa linh lang, snowflakes), thuộc chi Leucojum hoặc họ hàng xa hơn là Acis.
Đặc điểm thực vật
Tất cả các loài thuộc chi Galanthus đều là cây thân thảo lâu năm, phát triển từ thân hành. Mỗi thân hành thường có từ hai đến ba lá mọc dọc theo thân. Trên đỉnh của các cành mọc từ thân hành, các cành mang hoa mọc đơn độc, có màu trắng và hình chuông. Hoa không có lá đài, gồm sáu tràng hoa, với các tràng ngoài lớn hơn và lồi hơn so với các tràng bên trong. Sáu bao phấn mở ra qua lỗ nhỏ hoặc khe hở. Bầu nhuỵ chia thành ba phần, mỗi phần chứa ba nang bào. Hạt trắng có một cái đuôi nhỏ với nhiều thịt (elaiosome) để thu hút kiến phân phối hạt. Các lá héo sau vài tuần khi hoa đã rụng.
Các loài hoa tuyết
Đến tháng 2 năm 2012, Hiệp hội World Checklist of Selected Plant Families đã công nhận 19 loài hoa tuyết. Loài thứ 20, Galanthus panjutinii (hoa tuyết Panjutin's), được công nhận vào năm 2012. Ngoài ra, đã phát hiện thêm năm địa điểm mới (tổng diện tích 20km2) ở Bắc Colchis (phía Tây Transcaucasus) của Georgia và Nga, nơi loài này được xếp vào danh sách nguy cấp. Trong số đó, Sochi đã bị phá hủy để tổ chức Thế vận hội mùa Đông 2014.
- Galanthus alpinus Sosn.
- Galanthus angustifolius Koss
- Galanthus cilicicus Baker
- Galanthus elwesii Hook.f.
- Galanthus fosteri Baker
- Galanthus gracilis Celak.
- Galanthus ikariae Baker
- Galanthus koenenianus Lobin
- Galanthus krasnovii Khokhr.
- Galanthus lagodechianus Kem.-Nath.
- Galanthus nivalis L.
- Galanthus panjutinii Zubov & A.P.Davis
- Galanthus peshmenii A.P.Davis & C.D.Brickell
- Galanthus platyphyllus Traub & Moldenke
- Galanthus plicatus M.Bieb.
- Galanthus reginae-olgae Orph.
- Galanthus rizehensis Stern
- Galanthus transcaucasicus Fomin
- Galanthus trojanus A.P.Davis & Özhatay
- Galanthus woronowii Losinsk.
Các loài phổ biến bao gồm:
- Hoa tuyết, Galanthus nivalis, cao khoảng 7–15 cm, nở từ tháng Giêng đến tháng Tư ở phương Bắc (kéo dài đến tháng Năm khi trồng ngoài tự nhiên).
- Hoa tuyết Crimea, Galanthus plicatus, cao khoảng 30 cm, nở từ tháng Giêng đến tháng Ba, hoa trắng với các lá gập lại ở cạnh.
- Hoa tuyết khổng lồ, Galanthus elwesii, thích hợp với đất ở vùng Levant, cao khoảng 23 cm, nở vào tháng Giêng và tháng Hai, hoa lớn, bên trong có đốm màu xanh khác biệt với các loại thông thường.
- Loài Galanthus reginae-olgae, có nguồn gốc từ Hy Lạp và Sicilia, tương tự loài G. nivalis, nhưng hoa nở vào mùa thu trước khi lá xuất hiện. Lá mọc vào mùa xuân thường có các đường kẻ trắng dọc theo mặt trên.
- Phụ loài vernalis từ Sicilia, Bắc Hy Lạp và Nam Yugoslavia, chỉ nở hoa khi mùa đông kết thúc và mọc lá non, dễ bị nhầm lẫn với G. nivalis.
Biểu tượng văn hóa
Người thổ dân tại các thảo nguyên ven sông Mississippi xem hoa xuyên tuyết là biểu tượng của lòng dũng cảm, sự kiên trì và sức bền, cùng với sự trung thành vững chắc.
Tại Việt Nam, đại tá Bùi Tín, một nhân vật nổi bật trong phong trào đối kháng, đã lấy cảm hứng từ hoa xuyên tuyết để viết tác phẩm nổi tiếng mang tên 'Hoa xuyên tuyết'. Theo lời tác giả, câu chuyện bắt đầu vào ngày đầu xuân Tân Mùi 1991 tại Paris, khi lớp tuyết mùa đông bắt đầu tan và những bông hoa xuyên tuyết vươn lên từ lớp băng giá. Hình ảnh hoa xuyên tuyết đã trở thành nguồn động viên cho tác giả trong hành trình cuộc đời, phản ánh cả hành trình của đất nước.
Sách tham khảo
- Matt Bishop, Aaron Davis, John Grimshaw (2002). Snowdrops: a Monograph of Cultivated Galanthus. Griffin Press. ISBN 0-9541916-0-9.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- Aaron Davis (1999). Chi Galanthus. Một tài liệu nghiên cứu Botanical Magazine. Portland, Oregon: Timber Press. ISBN 0-88192-431-8.
- F. C. Stern (1956). Snowdrops and Snowflakes – một nghiên cứu về các chi Galanthus và Leucojum. Royal Horticultural Society.
Liên kết ngoài
- Denise Winterman (ngày 2 tháng 2 năm 2012). “Những người yêu thích hoa tuyết và sự cuồng nhiệt của họ”. BBC News. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2013.
- Trang web của National Gardens Scheme Lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2009 tại Archive.today