Hoắc Kiến Hoa 霍建华 | |||
---|---|---|---|
Hoắc Kiến Hoa ảnh chụp vào tháng 11 năm 2016. | |||
Sinh | 26 tháng 12, 1979 (44 tuổi) Đài Bắc, Đài Loan | ||
Tên khác | Wallace Huo (tên tiếng Anh), Hồ Ca, Đậu phụ trắng, Vua lông mi | ||
Học vị | Trường Trung học Công nghiệp và Thương mại Nam Cường, Đài Loan | ||
Nghề nghiệp | Diễn viên, ca sĩ | ||
Năm hoạt động | 2002–nay | ||
Tác phẩm nổi bật | Tiên kiếm kỳ hiệp 3 Hoa Thiên Cốt Hậu cung Như Ý truyện | ||
Quê quán | Long Khẩu, Sơn Đông, Trung Quốc | ||
Chiều cao | 1,78 m | ||
Phối ngẫu | Lâm Tâm Như (cưới 2016) | ||
Con cái | Con gái (7 tuổi) | ||
Cha mẹ | Bố: Hoắc Triệu Côn (霍兆琨) Mẹ: Lưu Du (劉瑜) | ||
Người thân | Anh trai: Hoắc Kiến Nguyên (霍建元) | ||
Tên tiếng Trung | |||
Phồn thể | 霍建華 | ||
Giản thể | 霍建华 | ||
|
Hoắc Kiến Hoa (sinh ngày 26 tháng 12 năm 1979) là một diễn viên, ca sĩ và nhà sản xuất nổi tiếng người Đài Loan. Anh đã gây ấn tượng qua các vai diễn trong các bộ phim như At Dolphin Bay (2003), Tiên kiếm kỳ hiệp 3 (2009), Tiếu ngạo giang hồ (2013), Battle of Changsha (2014), Hoa Thiên Cốt (2015), Hãy nhắm mắt khi anh đến (2015) và Như Ý truyện (2018).
Hoắc Kiến Hoa đã được xếp hạng 82 trong danh sách 100 người nổi tiếng của Forbes Trung Quốc vào năm 2014, tăng lên thứ 48 vào năm 2015, đứng thứ 22 vào năm 2017 và xếp thứ 66 vào năm 2019.
Tiểu sử
Hoắc Kiến Hoa sinh ra trong một gia đình cán bộ công chức ở Đài Loan. Với bối cảnh gia đình có truyền thống pháp lý, anh đã được giáo dục rất nghiêm khắc. Do sức khỏe yếu và mắc bệnh suyễn từ nhỏ, anh được gia đình cho học Taekwondo để nâng cao sức khỏe. Sự giáo dục nghiêm khắc này đã hình thành nên một tính cách kiên định, chịu khó và tự lập, không thích đi đường vòng hay quan hệ xã giao, tất cả đều dựa vào nỗ lực cá nhân.
Khi mới 10 tuổi, bố mẹ Hoắc Kiến Hoa ly hôn và anh sống cùng mẹ. Sự thay đổi này đã ảnh hưởng đến tính cách của anh, khiến anh trở nên nhút nhát, sống nội tâm, e ngại người lạ và không thích đám đông.
Hoắc Kiến Hoa đã có niềm đam mê ca hát từ khi còn nhỏ. Để thực hiện ước mơ, anh bắt đầu học hát từ năm 15 tuổi. Đến năm 18 tuổi, anh ký hợp đồng với một công ty quản lý và làm việc trong lĩnh vực hậu trường. Sau đó, anh phục vụ trong quân ngũ trong 2 năm.
Sự nghiệp
Năm 2002, Hoắc Kiến Hoa đã bắt đầu sự nghiệp giải trí của mình với vai chính trong bộ phim 'Hái Sao'. Sự xuất hiện của anh nhanh chóng thu hút sự chú ý nhờ vẻ ngoài điển trai.
Năm 2003, vai diễn phụ trong bộ phim 'Chuyện Tình Biển Xanh' đã giúp Hoắc Kiến Hoa trở nên nổi tiếng nhờ sự phát hiện của nhà sản xuất Chung Hiểu Cương. Thành công của bộ phim mang đến cho anh nhiều cơ hội diễn xuất, và anh đã thiết lập kỷ lục khi tham gia 7 bộ phim truyền hình trong một năm. Cùng năm đó, anh phát hành album đầu tay - Start, nhưng vì không thể chịu đựng những quy tắc ngầm trong ngành âm nhạc Đài Loan và doanh số bán album thấp, anh quyết định tạm gác lại sự nghiệp ca hát để tập trung vào diễn xuất.
Năm 2004, Hoắc Kiến Hoa đã chuyển đến Trung Quốc đại lục vì nhiều lý do không thể tránh khỏi.
Năm 2009, anh đảm nhận vai Từ Trường Khanh trong bộ phim 'Tiên Kiếm Kỳ Hiệp 3', đóng cùng Đường Yên. Thành công của bộ phim đã nâng anh lên hàng ngũ diễn viên hạng A của giới giải trí.
Năm 2014, Hoắc Kiến Hoa trở lại với bộ phim 'Kim Ngọc Lương Duyên', vừa là nhà sản xuất, vừa là nam chính. Đây cũng là lần hợp tác thứ hai giữa anh và Đường Yên sau thành công của 'Tiên Kiếm Kỳ Hiệp 3'. Bộ phim mang về cho anh giải thưởng Nam diễn viên được yêu thích nhất khu vực Cảng Đài và Cặp đôi màn ảnh ngọt ngào nhất cùng Đường Yên.
Năm 2015, anh tham gia bộ phim Hoa Thiên Cốt với vai chính Bạch Tử Họa. Thành công của bộ phim không chỉ ở Trung Quốc đại lục mà còn giúp tên tuổi của anh vươn ra toàn Châu Á.
Khi chuyển đến Trung Quốc đại lục, Hoắc Kiến Hoa đã nhận nhiều vai diễn khác nhau để nâng cao kỹ năng diễn xuất của mình.
Danh mục phim
Phim điện ảnh
Năm | Tựa đề | Tựa đề Tiếng Anh | Vai |
---|---|---|---|
2005 | Làm Tóc | Hands In The Hair | Tiểu Hoa |
2009 | Hiệp Ước Hoán Thân | Contract of Status Interchange | Mạch Triết Luân |
2012 | Cứu binh vượt thời gian | Ultra Reinforcement | Dương Chi Ngang (Nhị Đản) |
2014 | Tuần Trăng Mật Cùng Tình Địch | Honey Enemy | Hứa Mặc |
2015 | Sự Thật Cấm Khu | Inside or Outside | Cừu Lạc/Tạ Thiên Hữu |
2016 | 28 tuổi vị thành niên | Suddenly Seventeen | Miêu Lương |
2016 | Trò chơi trốn tìm | Hide and Seek | Tử Trần |
2016 | Trí Mạng Đếm Ngược | Reset | Thôi Hổ |
2017 | Bao Giờ Trăng Sáng | Our Time Will Come | Lý Cẩm Vinh |
2017 | Kiến Nghiệp Đại Quân | The Founding of an Army | Tưởng Giới Thạch |
2019 | Chuyện tình mùa đông | Somewhere winter | Tề Khiếu |
Phim truyền hình
Năm | Tựa đề | Tựa đề gốc
|
Vai | Bạn diễn |
---|---|---|---|---|
2002 | Hái Sao | 摘星 | Hạ Uyên Kiều | |
2003 | Thiếu Niên Phố Tây | 西街少年 | Hình Vọng | |
Ma Lạp Tiên Sư | 麻辣鮮師 | Hoắc Kiến Tề (vai khách mời) | ||
Khu vườn bí mật | 我的秘密花園 | Vai khách mời | ||
Chuyện tình biển xanh | 海豚灣戀人 | Chung Hiểu Cương | ||
Những Cô Gái Xinh Đẹp | 美麗俏佳人 | Phó Lập Hằng (vai khách mời) | ||
2004 | Ngàn vàng tiểu thư/Thiên Kim 100% | 千金百分百 | Lý Vi Tường | |
Thiên Hạ Đệ Nhất | 天下第一 | Quy Hải Nhất Đao | ||
Giấc Mơ Của Lý Giang | 李江的梦想 | Khách mời | ||
2005 | Tàu Điện Ngầm/Âm Thanh Của Màu Sắc | 地下鐵 | Lục Vân Tường | |
Lục Bảo Thạch Trên Nóc Nhà | 屋顶上的绿宝石 | Chu Niệm Trung | ||
Hồng Phất Nữ | 風塵三俠之紅拂女 | Lý Tịnh | ||
2006 | Võ Thập Lang | 武十郎 | Lý Á Thọ | Dương Thiên Hoa |
Nam Tài Nữ Sắc | 现代美女 | Dương Quan | ||
2007 | Ái Tình Chiếm Tuyến | 爱情占线 | Lục Vân Phi | |
2008 | Yên Chi Tuyết | 胭脂雪 | Hạ Vân Khai | |
Thương Thành Chi Luyến | 伤城之恋 | Nhan Phi | Tần Lam | |
2009 | Tân Nhất Tiễn Mai | 新一剪梅 | Triệu Thời Tuấn | |
Tiên kiếm kỳ hiệp 3 | 仙剑奇侠传三 | Từ Trường Khanh | Dương Mịch, Hồ Ca, Đường Yên, Lưu Thi Thi | |
Nhất Nhất Tiến Lên | 一一向前冲 | Tào Nghiên | ||
2010 | Thám Tử Đường Lang | 唐琅探案 | Đường Lang | |
Quái Hiệp Nhất Chi Mai | 怪侠一枝梅 | Ly Ca Tiếu | ||
2011 | Cảm Động Sinh Mệnh | 感动生命 | Hàn Tử Hàn | |
Khuynh thế hoàng phi | 倾世皇妃 | Lưu Liên Thành | Lâm Tâm Như | |
2012 | Hình Danh Sư Gia | 刑名师爷 | Mạnh Thiên Sở | |
Tiếu ngạo giang hồ (bản 2013) | 笑傲江湖 | Lệnh Hồ Xung | Trần Kiều Ân, Viên San San | |
2013 | Phiêu Môn | 镖门 | Lưu An Thuận | |
2014 | Chiến Trường Sa | 战长沙 | Cố Thanh Minh | Dương Tử |
Vi sư sắc sảo | 代理人員 | Lý Đại Nhân(Khách mời) | ||
Kim Ngọc Lương Duyên | 金玉良缘 | Kim Nguyên Bảo | Đường Yên | |
2015 | Hoa Thiên Cốt | 花千骨 | Bạch Tử Họa (Tôn Thượng) | Triệu Lệ Dĩnh |
Hãy Nhắm Mắt Khi Anh Đến | 他来了,请闭眼 | Bạc Cận Ngôn (Simon) | Mã Tư Thuần | |
2016 | Nữ Y Minh Phi Truyện | 女医明妃传 | Minh Anh Tông (Chu Kỳ Trấn) | Lưu Thi Thi |
2018 | Hậu cung Như Ý truyện | 后宫如懿传 | Càn Long | Châu Tấn, Lý Thuần, Đổng Khiết |
2019 | Trúc mộng tình duyên | 筑梦情缘 | Thẩm Kỳ Nam | Dương Mịch |
Âm nhạc
Hoắc Kiến Hoa sở hữu giọng hát trầm ấm và dịu dàng. Dù ban đầu anh mơ ước trở thành ca sĩ, nhưng cuối cùng anh đã tìm thấy con đường diễn xuất chuyên nghiệp.
Nhạc phim
- Hạnh phúc dưới ô (伞下的幸福) - bài hát trong phim Hái Sao và Khu Vườn Bí Mật
- Tình yêu kẹo bông (爱像棉花糖) - bài hát trong phim Hái Sao, hợp tác cùng 王利绮
- Hái sao (摘星) - bài hát trong phim Hái Sao
- Lai khứ tự như (来去自如) - bài hát trong phim Hái Sao
- Somebody - bài hát trong phim Thiên Kim Tiểu Thư
- Lúc đó (那时候) - bài hát trong phim Thiên Hạ Đệ Nhất
- Em là đệ nhất (你的第一) - bài hát trong phim Thiên Hạ Đệ Nhất
- Tiêu dao (逍遥) - bài hát trong phim Tân Tiếu ngạo giang hồ
- Khuynh thế (倾世) - bài hát trong phim Khuynh Thế Hoàng Phi
- Anh sẽ mãi nhớ em (我会记得你) - bài hát trong phim Chiến Trường Sa, hợp tác cùng Dương Tử
- Thời gian đẹp nhất (好时光) - bài hát trong phim Kim Ngọc Lương Duyên, hợp tác cùng Đinh Đang
- Không thể nói (不能说) - bài hát trong phim Hoa Thiên Cốt, hợp tác cùng Triệu Lệ Dĩnh
Album
- 2003: Start
- 你好就好 (Ni Hao Jiu Hao)
- 你的第一 (Ni De Di Yi)
- 肩上蜻蜓 (Jian Shang Qing Ting)
- 指甲上的花 (Zhi Jia Shang De Hua)
- 要命的迷人 (Yao Ming De Mi Ren)
- 碎片 (Sui Pian)
- 放棄天空的飛鳥 (Fang Qi Tian Kong De Fei Niao)
- 有愛難言 (You Ai Nan Yan)
- 開始 (Kai Shi)
- 那時候 (Na Shi Hou)
Giải thưởng
- 2010: Giải thưởng Liên hoan Phim truyền hình An Huy cho bộ phim 'Nhất Nhất tiến lên'
- 2010: Giải Sohu TV Drama Internet Voting cho phim truyền hình ấn tượng nhất với Tiên kiếm kỳ hiệp 3
- 2010: Giải thưởng Thượng Hải TV Festival lần thứ 16 cho phim truyền hình được yêu thích nhất với Tiên kiếm kỳ hiệp 3
- 2011: Nam diễn viên được yêu thích nhất trên mạng Youku
- 2011: Phim truyền hình được yêu thích nhất trên mạng Youku với 'Quái Hiệp Nhất Chi Mai'
- 2012: Giải Phim truyền hình xuất sắc nhất tại Liên hoan Phim quốc gia với 'Cảm động sinh mệnh'
- 2012: Phim truyền hình được yêu thích nhất với 'Cảm động sinh mệnh'
- 2013: Giải Nam thần được yêu thích nhất tại Liên hoan Phim truyền hình quốc gia
- 2014: Giải Cặp đôi màn ảnh lãng mạn nhất cùng Đường Yên
- 2014: Phim 'Chiến Trường Sa' nhận giải 'Top Phim truyền hình xuất sắc'
- 2015: Giải Phim truyền hình xuất sắc tại Liên hoan phim Thượng Hải với 'Tiêu Môn'
- 2015: Giải Diễn viên được yêu thích nhất tại cuộc bình chọn Quốc kịch thịnh điển của đài Hồ Nam
- 2015: Giải Vai diễn được yêu thích nhất tại cuộc bình chọn Quốc kịch thịnh điển của đài Hồ Nam
Năm | Giải Thưởng | Tác Phẩm Đề Cử | Hạng Mục | Kết Quả | Chú Thích |
---|---|---|---|---|---|
2004 | 39th Golden Bell Awards | Chuyện Tình Biển Xanh | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử | |
2006 | SINA Awards | Nam diễn viên được chú ý nhất của năm | Đoạt giải | ||
2011 | Youku Television Awards | Khuynh Thế Hoàng Phi | Most Marketable Actor | Đoạt giải | |
2013 | Quốc kịch thịnh điển do đài Hồ Nam | Nam diễn viên được yêu thích nhất | Đoạt giải | ||
Tiếu Ngạo Giang Hồ | Bộ phim truyền hình được yêu thích nhất | Đoạt giải | |||
LHP Truyền Hình Trung Quốc Lần Thứ 8 | Tân Tiếu Ngạo Giang Hồ | Diễn viên được yêu thích nhất | Đoạt giải | ||
Top 10 diễn viên được yêu thích nhất | Đoạt giải | ||||
2014 | 6th China TV Drama Awards | Kim Ngọc Lương Duyên | Nam diễn viên được yêu thích nhất | Đoạt giải | |
Cặp đôi được yêu thích nhất | Đoạt giải | ||||
5th China Student Television Festival | Most Popular Actor (Ancient Drama) | Đoạt giải | |||
iQiyi All-Star Carnival | Best Television Actor (Hong Kong/Taiwan) | Đoạt giải | |||
2015 | China Newsweek | Artist of the Year | Đoạt giải | ||
iQiyi All-Star Carnival | Hoa Thiên Cốt | Most Popular Actor | Đoạt giải | ||
7th China TV Drama Awards | Most Popular Actor | Đoạt giải | |||
Audience's Favorite Character | Đoạt giải | ||||
2016 | 2015 Conference on Big Data Index of Culture and Entertainment | Nhân vật được yêu thích nhất | Đoạt giải | ||
1st China Quality Television Drama Ceremony | Most Marketable Actor | Đoạt giải | |||
Nam diễn viên được yêu thích nhất | Đoạt giải | ||||
3rd Asia Rainbow TV Awards | Nam diễn viên truyền hình được yêu thích nhất | Đề cử | |||
Giải Thưởng Hoa Đỉnh Lần Thứ 19 | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử | |||
Hãy Nhắm Mắt Khi Anh Đến | Best Actor (Contemporary Drama) | Đề cử | |||
LHP Truyền Hình Thượng Hải Lần Thứ 22 | Hoa Thiên Cốt | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử | ||
2017 | LHP Quốc Tế Thượng Hải Lần Thứ 20 | Bao Giờ Trăng Sáng | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử | |
2018 | Giải Thưởng Hoa Đỉnh Lần Thứ 24 | Hậu Cung Như Ý Truyện | Nam diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử |