Hoán đổi (swap trong tiếng Anh) là một thỏa thuận tài chính giữa hai bên để trao đổi các công cụ tài chính, dòng tiền hoặc thanh toán trong một khoảng thời gian cụ thể. Các công cụ có thể đa dạng, nhưng phần lớn các giao dịch hoán đổi liên quan đến tiền mặt dựa trên số tiền gốc giả định.
Giao dịch hoán đổi có thể được hiểu là một chuỗi hợp đồng kỳ hạn, nơi hai bên trao đổi các công cụ tài chính, dẫn đến nhiều ngày trao đổi chung và hai luồng công cụ - các chân của giao dịch. Thông thường, một chân liên quan đến dòng tiền dựa trên số tiền gốc mà cả hai bên đồng ý, số tiền gốc này không thay đổi chủ trong suốt giao dịch, khác với hợp đồng tương lai hay quyền chọn.
Trên thực tế, một chân thường là cố định trong khi chân còn lại thay đổi, được xác định bởi một yếu tố không chắc chắn như lãi suất cơ bản, tỷ giá hối đoái, giá chỉ số hoặc giá hàng hóa.
Hoán đổi chủ yếu là các hợp đồng chưa niêm yết giữa các công ty hoặc tổ chức tài chính, và thường không có sự tham gia của các nhà đầu tư bán lẻ.
Ví dụ
Một người đang thanh toán lãi suất thả nổi cho khoản thế chấp của mình nhưng lo lắng lãi suất sẽ tăng trong tương lai. Ngược lại, một chủ nợ khác đang trả lãi suất cố định nhưng tin rằng lãi suất sẽ giảm. Họ quyết định ký kết một thỏa thuận hoán đổi lãi suất cố định và thả nổi. Hai bên đồng ý về số tiền gốc danh nghĩa và ngày đáo hạn, và sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán của nhau. Người đầu tiên sẽ trả lãi suất cố định cho người thứ hai và nhận lãi suất thả nổi, giúp cả hai bên điều chỉnh các điều khoản thế chấp theo mức lãi suất mong muốn mà không phải thương lượng lại với người cho vay.
Nếu chỉ xem xét khoản thanh toán tiếp theo, cả hai bên có thể đã tham gia vào hợp đồng kỳ hạn cố định và thả nổi. Đối với các khoản thanh toán sau đó, một hợp đồng kỳ hạn khác với các điều khoản tương tự có thể được áp dụng, tức là cùng số tiền danh nghĩa và lãi suất cố định hoặc thả nổi. Do đó, hoán đổi có thể được coi là chuỗi hợp đồng kỳ hạn. Cuối cùng, có hai luồng tiền, một bên trả lãi cố định (chân cố định) và bên kia trả lãi suất thả nổi (chân thả nổi).
Hoán đổi có thể được dùng để giảm thiểu rủi ro như rủi ro lãi suất hoặc để đầu cơ vào các thay đổi dự đoán của giá cơ bản.
Lịch sử
Hoán đổi lần đầu tiên được công khai vào năm 1981 khi IBM và Ngân hàng Thế giới thực hiện một giao dịch hoán đổi. Ngày nay, hoán đổi là một trong những loại hợp đồng tài chính được giao dịch nhiều nhất trên toàn cầu, với tổng giá trị lãi suất và hoán đổi tiền tệ còn lại lên đến hơn 348 nghìn tỷ đô la vào năm 2010, theo Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS).
Đa số các giao dịch hoán đổi hiện nay được thực hiện ngoài sàn (OTC), tức là được tùy chỉnh cho từng đối tác cụ thể. Tuy nhiên, Đạo luật Dodd-Frank năm 2010 đã tạo ra một nền tảng giao dịch đa phương cho hoán đổi, gọi là cơ sở thực hiện hoán đổi (SEF), và yêu cầu các giao dịch hoán đổi phải được báo cáo và xử lý qua các sàn giao dịch hoặc trung tâm thanh toán bù trừ. Điều này dẫn đến sự ra đời của kho dữ liệu hoán đổi (SDR), một cơ sở trung tâm để báo cáo và lưu trữ dữ liệu hoán đổi. Các nhà cung cấp dữ liệu như Bloomberg và các sàn giao dịch lớn như Chicago Mercantile Exchange và Sở giao dịch quyền chọn Chicago Board đã đăng ký trở thành SDR, bắt đầu niêm yết các giao dịch hoán đổi và hợp đồng tương lai hoán đổi. Các sàn giao dịch khác như IntercontinentalExchange và Eurex AG cũng tham gia vào thị trường này.
Theo thống kê thị phần SEF 2018, Bloomberg chiếm ưu thế trên thị trường lãi suất tín dụng với 80% thị phần, TP dẫn đầu trên thị trường ngoại hối từ đại lý đến đại lý (46%), Reuters chiếm ưu thế trên thị trường ngoại hối từ đại lý đến khách hàng (50%), Tradeweb nổi bật trên thị trường lãi suất giản đơn (38% thị phần), TP là nền tảng lớn nhất trên thị trường hoán đổi cơ sở (53% thị phần), BGC thống trị cả thị trường quyền hoán đổi và XCS, và Tradition dẫn đầu về quyền chọn mua và bán lãi suất (55% thị phần).
Quy mô thị trường
Dù thị trường hoán đổi tiền tệ đã phát triển trước, thị trường hoán đổi lãi suất hiện nay đã vượt qua về quy mô, được đo bằng vốn danh nghĩa hay 'số tiền gốc dùng để xác định khoản thanh toán lãi suất.'
Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) công bố số liệu về dư nợ vốn danh nghĩa trên thị trường tài chính phái sinh ngoài sàn (OTC). Vào cuối năm 2006, con số này đạt 415,2 nghìn tỷ USD, gấp hơn 8,5 lần tổng sản phẩm thế giới của năm 2006. Tuy nhiên, vì dòng tiền tạo ra từ một giao dịch hoán đổi bằng lãi suất nhân với số tiền danh nghĩa nên dòng tiền thực tế từ các giao dịch hoán đổi chỉ chiếm một phần đáng kể nhưng vẫn nhỏ hơn nhiều so với tổng sản phẩm thế giới. Trong số đó, phần lớn (292,0 nghìn tỷ USD) là từ hoán đổi lãi suất, được phân chia theo các loại tiền tệ như sau:
Đồng tiền | Dư nợ danh nghĩa (nghìn tỷ USD) | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Cuối năm 2000 | Cuối năm 2001 | Cuối năm 2002 | Cuối năm 2003 | Cuối năm 2004 | Cuối năm 2005 | Cuối năm 2006 | |
Euro | 16.6 | 20.9 | 31.5 | 44.7 | 59.3 | 81.4 | 112.1 |
Đô la Mỹ | 13.0 | 18.9 | 23.7 | 33.4 | 44.8 | 74.4 | 97.6 |
Yên Nhật | 11.1
|
10.1 | 12.8 | 17.4 | 21.5 | 25.6 | 38.0 |
Bảng Anh | 4.0 | 5.0 | 6.2 | 7.9 | 11.6 | 15.1 | 22.3 |
Franc Thụy Sĩ | 1.1 | 1.2 | 1.5 | 2.0 | 2.7 | 3.3 | 3.5 |
Tổng | 48.8 | 58.9 | 79.2 | 111.2 | 147.4 | 212.0 | 292.0 |
- Nguồn: 'Thị trường Phái sinh OTC Toàn cầu vào cuối tháng 12 năm 2004', BIS, [1], 'Hoạt động Thị trường Phái sinh OTC trong nửa năm 2006', BIS, [2]
Ngân hàng Hoán đổi Chính
Một Ngân hàng Hoán đổi Chính (MSP, đôi khi gọi là Ngân hàng Hoán đổi) là thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức tài chính tạo điều kiện cho việc hoán đổi giữa các bên. Ngân hàng Hoán đổi Chính nắm giữ một vị trí quan trọng trong các giao dịch hoán đổi với bất kỳ danh mục hoán đổi chính nào. Ngân hàng hoán đổi có thể là ngân hàng thương mại quốc tế, ngân hàng đầu tư, ngân hàng thương mại hoặc một tổ chức độc lập. Ngân hàng hoán đổi có thể đóng vai trò là nhà môi giới hoán đổi hoặc đại lý hoán đổi. Nếu đóng vai trò là nhà môi giới, ngân hàng hoán đổi kết nối các đối tác mà không gánh chịu rủi ro từ giao dịch và nhận hoa hồng cho dịch vụ này. Ngày nay, phần lớn các ngân hàng hoán đổi hoạt động như đại lý hoặc nhà tạo lập thị trường. Với vai trò là nhà tạo lập thị trường, ngân hàng hoán đổi sẵn sàng chấp nhận một bên của hoán đổi tiền tệ, sau đó bán hoặc khớp giao dịch với một bên đối tác khác. Trong vai trò này, ngân hàng hoán đổi có vị thế trong giao dịch và do đó chịu một số rủi ro. Việc làm đại lý rõ ràng có rủi ro hơn và ngân hàng hoán đổi sẽ nhận một phần dòng tiền để bù đắp cho việc gánh chịu rủi ro này.
Hiệu quả của thị trường hoán đổi
Có hai lý do chính để các bên tham gia vào hoán đổi tiền tệ: một là để tiết kiệm chi phí lãi suất bằng cách vay nợ bằng đồng tiền được hoán đổi, dựa trên lợi thế so sánh mà mỗi bên có trên thị trường vốn trong quốc gia của mình, và hai là để bảo hiểm rủi ro tỷ giá hối đoái dài hạn. Những lý do này có vẻ hợp lý và dễ hiểu, đặc biệt là khi uy tín thực sự quan trọng trong việc huy động vốn trên thị trường trái phiếu quốc tế. Các công ty sử dụng hoán đổi tiền tệ thường có mức nợ dài hạn bằng ngoại tệ cao hơn so với các công ty không sử dụng công cụ phái sinh tiền tệ. Ngược lại, các công ty phi tài chính toàn cầu có nhu cầu huy động vốn ngoại tệ dài hạn là những người sử dụng chính của hoán đổi tiền tệ. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, việc định giá nợ bằng ngoại tệ giúp loại bỏ hiệu ứng rủi ro mà nhà đầu tư trong nước gặp phải với khoản nợ đó. Vì vậy, việc huy động vốn cho các khoản nợ bằng ngoại tệ qua việc sử dụng nội tệ và hoán đổi tiền tệ thường hiệu quả hơn so với việc huy động vốn trực tiếp bằng nợ ngoại tệ.
Hoán đổi lãi suất chủ yếu được thực hiện vì hai lý do: để đồng nhất kỳ hạn giữa tài sản và nợ phải trả và/hoặc để tiết kiệm chi phí thông qua sai biệt chênh lệch chất lượng (QSD). Thực tế cho thấy mức chênh lệch giữa thương phiếu xếp hạng AAA (thả nổi) và thương phiếu xếp hạng A thường thấp hơn so với chênh lệch giữa nghĩa vụ nợ 5 năm xếp hạng AAA (cố định) và nghĩa vụ nợ xếp hạng A có cùng kỳ hạn. Các phát hiện này cho thấy rằng các công ty có xếp hạng tín dụng thấp hơn (cao hơn) có xu hướng chọn lãi suất cố định (thả nổi) trong các giao dịch hoán đổi và những người chọn lãi suất cố định thường sử dụng nhiều nợ ngắn hạn hơn và có thời gian đáo hạn nợ ngắn hơn so với những người chọn lãi suất thả nổi. Ví dụ, một công ty xếp hạng A sẽ vay qua thương phiếu với chênh lệch lãi suất so với AAA và tham gia vào một giao dịch hoán đổi lãi suất cố định với lãi suất thả nổi (ngắn hạn) với vai trò là người thanh toán.
Phân loại
Hoán đổi lãi suất (Interest rate swaps)
Trong hợp đồng này, một bên sẽ hoán đổi dòng lãi suất của mình với dòng lãi suất của đối tác. Ví dụ, một công ty vay nợ với lãi suất cố định có thể ký hợp đồng hoán đổi với một công ty khác để nhận lãi suất thả nổi.
Hoán đổi cơ sở (Basis swap)
Giao dịch hoán đổi cơ sở liên quan đến việc trao đổi lãi suất thả nổi giữa các thị trường tiền tệ khác nhau. Số tiền gốc không thay đổi. Hoán đổi cơ sở giúp hạn chế rủi ro lãi suất do sự khác biệt giữa lãi suất cho vay và lãi suất đi vay.
Hợp đồng hoán đổi tiền tệ (Currency swaps)
Trong hợp đồng này, hai bên trao đổi một khoản tiền danh nghĩa với nhau để có thể tiếp cận nguồn vốn theo mong muốn của mỗi bên.
Hoán đổi lạm phát (Inflation swap)
Giao dịch hoán đổi lạm phát liên quan đến việc trao đổi một tỷ lệ lãi suất cố định trên khoản tiền gốc để nhận chỉ số lạm phát được tính bằng tiền tệ. Mục tiêu chính là bảo vệ trước rủi ro lạm phát và lãi suất.
Hoán đổi hàng hóa (Commodity swap)
Hoán đổi hàng hóa là thỏa thuận giữa các bên để trao đổi giá thả nổi (theo thị trường hoặc giao ngay) với một mức giá cố định trong một khoảng thời gian nhất định. Phần lớn các giao dịch hoán đổi hàng hóa liên quan đến dầu thô.
Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng (Credit default swaps)
Đây là một công cụ tài chính dùng để bảo vệ trước các rủi ro tín dụng. Bên mua hợp đồng chuyển giao nguy cơ vỡ nợ cho công ty bảo hiểm hoặc nhà phát hành hợp đồng hoán đổi bằng cách trả một khoản phí bảo hiểm. Ví dụ, hợp đồng hoán đổi có thể liên quan ba bên: nhà đầu tư trái phiếu, công ty phát hành trái phiếu và nhà phát hành hợp đồng. Nếu công ty phát hành trái phiếu không thanh toán lãi suất và gốc khi đến hạn, nhà phát hành hợp đồng sẽ bồi thường cho nhà đầu tư.
Hoán đổi rủi ro phụ thuộc
Giao dịch hoán đổi rủi ro phụ thuộc (SRS) hoặc hoán đổi rủi ro vốn cổ phần là một hợp đồng trong đó người mua trả một khoản phí bảo hiểm cho người bán để có quyền lựa chọn chuyển nhượng một số rủi ro nhất định. Các rủi ro này có thể bao gồm vốn chủ sở hữu, quản lý hoặc các rủi ro pháp lý liên quan đến tài sản cơ sở (như công ty). Nhờ hợp đồng này, chủ sở hữu có thể chuyển nhượng cổ phần, trách nhiệm quản lý hoặc các rủi ro khác. Những công cụ này thường được giao dịch không niêm yết (OTC) và chỉ một số nhà đầu tư chuyên biệt sử dụng chúng trên toàn cầu.
Hoán đổi vốn chủ sở hữu
Một thỏa thuận trao đổi dòng tiền trong tương lai giữa hai bên, trong đó một bên nhận dòng tiền dựa trên vốn chủ sở hữu, như hiệu suất của cổ phiếu, rổ cổ phiếu hoặc chỉ số chứng khoán. Phía còn lại thường nhận dòng tiền có thu nhập cố định như lãi suất cơ bản.
Biến thể
Có nhiều biến thể cấu trúc khác nhau của hoán đổi đơn giản, giới hạn chỉ bởi sự sáng tạo của các kỹ sư tài chính và yêu cầu của các giám đốc tài chính cũng như nhà quản lý quỹ về các cấu trúc tài chính đặc biệt.
- Hoán đổi tổng lợi nhuận là một thỏa thuận trong đó bên A thanh toán tổng lợi nhuận của tài sản cho bên B, trong khi bên B thanh toán lãi suất định kỳ. Tổng lợi nhuận có thể bao gồm lãi suất hoặc lỗ, cộng với bất kỳ khoản thanh toán lãi suất hoặc cổ tức nào. Nếu tổng lợi nhuận âm, bên A sẽ nhận số tiền này từ bên B. Các bên có thể xác định lợi nhuận của cổ phiếu hoặc chỉ số cơ bản mà không cần sở hữu tài sản cơ sở. Lãi hoặc lỗ của bên B tương đương với việc sở hữu tài sản cơ sở thực sự.
- Swaption là quyền chọn hoán đổi cho phép một bên có quyền tham gia vào một giao dịch hoán đổi tại một thời điểm trong tương lai mà không bắt buộc phải thực hiện.
- Hoán đổi phương sai là công cụ không niêm yết cho phép các nhà đầu tư giao dịch sự biến động trong tương lai (hoặc quá khứ) với sự biến động hiện tại.
- Hoán đổi kỳ hạn không đổi (CMS) cho phép người mua xác định thời hạn của các luồng thanh toán trên một giao dịch hoán đổi.
- Hoán đổi giảm dần là một hoán đổi lãi suất trong đó vốn danh nghĩa cho các khoản thanh toán lãi suất giảm dần trong suốt thời gian của giao dịch. Nó phù hợp cho khách hàng muốn quản lý rủi ro lãi suất liên quan đến yêu cầu vốn hoặc các chương trình đầu tư.
- Hoán đổi không lãi được sử dụng khi các đơn vị có khoản nợ thả nổi nhưng muốn tiết kiệm tiền mặt cho hoạt động công ty.
- Hoán đổi lãi suất trả chậm phù hợp với những người cần vốn ngay nhưng không thấy lãi suất hiện tại hấp dẫn và dự đoán lãi suất có thể giảm trong tương lai.
- Hoán đổi tăng dần cho phép các ngân hàng cấp vốn tăng dần theo thời gian cho các dự án của khách hàng.
- Hoán đổi hợp đồng kỳ hạn kết hợp hai giao dịch hoán đổi với các kỳ hạn khác nhau để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư trong khoảng thời gian cụ thể.
- Hoán đổi Quanto là giao dịch hoán đổi lãi suất tiền tệ chéo được thanh toán bằng nội tệ, trong đó một bên trả lãi suất ngoại tệ cho bên kia với số tiền danh nghĩa tính bằng nội tệ. Ví dụ, một hoán đổi tính bằng đô la Canada nhưng tỷ lệ thả nổi là LIBOR USD sẽ là hoán đổi Quanto. Đây cũng được gọi là hoán đổi chênh lệch hoặc chênh lệch tỷ giá .
- Hoán đổi tích lũy theo phạm vi (hoặc kỳ phiếu tích lũy theo phạm vi ) là thỏa thuận thanh toán lãi suất cố định hoặc thả nổi, trong khi nhận dòng tiền từ lãi suất cố định hoặc thả nổi chỉ khi lãi suất thứ hai nằm trong phạm vi đã định. Các khoản thanh toán được tối đa hóa khi lãi suất nằm hoàn toàn trong phạm vi trong suốt thời gian hoán đổi.
- Hoán đổi kỹ thuật số ba vùng là phiên bản tổng quát của hoán đổi tích lũy theo phạm vi, nơi người trả lãi suất cố định nhận lãi suất thả nổi nếu lãi suất nằm trong một phạm vi đã thỏa thuận, hoặc lãi suất cố định khác nếu lãi suất nằm ngoài phạm vi.
Liên kết ngoài
- Hiểu Biểu Tượng: Thị Trường và Hạ Tầng Lưu trữ ngày 12-08-2013 tại Wayback Machine Ngân hàng Dự trữ Liên bang Chicago, Nhóm Thị trường Tài chính
- swaps-rates.com Lưu trữ ngày 09-05-2007 tại Wayback Machine, thống kê tỷ lệ hoán đổi lãi suất trực tuyến
- Ngân hàng Thanh toán Quốc tế
- Hiệp hội Hoán đổi và Phái sinh Quốc tế
- Đầu tiên, Quy định Hoán đổi Xuyên Biên giới của SEC theo Dodd-Frank