1. Học bá tiếng Trung là gì?
Học bá tiếng Trung là 学霸 / Xué bà /, là thuật ngữ để chỉ những người chăm chỉ học tập, giàu kiến thức. Vì thế các học bá Trung Quốc thường đã đạt được những thành tựu nhất định trong một lĩnh vực nào đó.
2. Một số thuật ngữ khác trong trường học bằng tiếng Trung
Học bá, học trưởng là gì? Ngoài học bá 学霸 / Xué bà /: Học bá = chăm chỉ học cho nên điểm cao, trong môi trường học tập cũng có một số thuật ngữ khác.
学神
/ Xué shén / : Học thần = Không học mà điểm vẫn cao.
学仙
/ Xué xiān / : Học tiên = Học tàng tàng, học đại lại điểm cao.
学糕
/ Xué gāo / : Học cao = Lên lớp ngủ, tan học quậy phá, điểm cao.
学屌
/ Xué diǎo / : Học điểu = Học bình thường, trung bình.
学弱
/ Xué ruò / : Học nhược = Chăm chỉ nỗ lực học vẫn điểm thấp.
学渣
/ Xué zhā / : Học tra = Học cho có, điểm thấp.
学废
/ Xué fèi / : Học phế = Không học luôn, bỏ học.
3. Cách học của học bá Trung Quốc
Tại Trung Quốc, có ba kiểu học phổ biến được gọi là học bá, học thần và học tra. Giới trẻ Trung Quốc rất chăm chút khi phân loại và nhận biết cách học của học sinh nổi bật khác so với cách học của những người khác như thế nào.
So sánh | Học tra | Học bá | Học thần |
Gặp một câu hỏi khó | Trực tiếp lật đáp án ra coi. | Lật sách thì thấy vượt xa khả năng của mình nên bỏ qua. | Nói rằng: tuy rằng tui không biết làm nhưng tính ra đáp án đúng là không thành vấn đề.
|
Đi thi giải ra một câu khó | Chỉ muốn thông báo cho toàn thế giới biết. | Về nhà đăng status, câu đầu tiên nhất định là: Đề này không khó lắm. | Hình như không có gì lạ cả. |
Giải đề | Sắp thi mới bắt đầu giải đề, tất nhiên là luôn chọn mấy câu đơn giản. Lúc giải đề, thường tìm kiếm sưu tầm các cách giải khác nhau. | Luôn luôn ôn tập, giải đề. Lúc giải đề chỉ dùng cách của mình. | Chưa từng giải đề luôn, lâu lâu lật sách coi là đủ lấy điểm tối đa rồi. Không theo khuôn mẫu nào, nhưng mỗi khi viết bài giải là bị người ta lấy đi làm mẫu. |
Công thức | Luôn đau đầu vì đống công thức quá khó học. | Cố gắng học hết tất cả công thức. | Chỉ học công thức cơ bản, các công thức còn lại tự suy luận ra. |
Khi nhận bài thi | Bị trừ điểm là chửi giáo viên ác quá này nọ nhưng chả ai quan tâm. | Tìm lâu thiệt lâu cũng không biết sai chỗ nào, bèn hẹn mấy tên khác tới dò đáp án rồi cãi nhau đến mặt đỏ tía tai. | Thấy bị trừ điểm thì đi tìm giáo viên hỏi, giáo viên lập tức sửa đáp án. |
Kết quả học tập | Kết quả học tập chia làm hai loại: Rớt và mém rớt. | Cũng hai loại luôn: trên 90 và thấp hơn 90 chút xíu. | Hai loại: Điểm tối đa và bị giáo viên làm khó dễ, moi lỗi trừ mất hai điểm. |
Khi làm bài thi xong | Thi xong thường nói: Đề khó quá đi, hy vọng không rớt. | Thi xong hay nói: Chắc chắn không rớt. | Chả nói gì. |
Các loại đề | Đối với Học tra, có ba loại đề: Biết làm, hình như biết làm và không biết làm. | Có hai loại: Biết làm và quá khả năng. | Có hai loại: Biết làm và đề sai. |