Trong năm học 2024-2025, học phí ngành Logistics ở gần 30 trường đại học nằm trong khoảng từ 14 đến 80 triệu đồng, với mức thấp nhất tại Đại học Đà Nẵng.
Mức học phí ở các trường thay đổi tùy theo chương trình học, cao nhất là hệ tiên tiến (học bằng tiếng Anh) tại Đại học Bách khoa - Đại học Quốc gia TP HCM với 80 triệu đồng mỗi năm. Đối với hệ chuẩn, trường này thu 30 triệu đồng.
Có ba trường ở TP HCM với học phí trên 50 triệu đồng bao gồm Đại học Công nghệ, Kinh tế - Tài chính và Trường Quốc tế - Đại học Quốc gia TP HCM. Tiếp theo là Đại học Nguyễn Tất Thành (khoảng 45 triệu đồng) và chương trình đào tạo Logistics bằng tiếng Anh tại Đại học Giao thông vận tải TP HCM (43 triệu đồng).
Có chín trường thu học phí ngành Logistics dưới 20 triệu đồng mỗi năm, trong đó trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt - Hàn thuộc Đại học Đà Nẵng có mức thấp nhất là 14,1 triệu đồng. Các trường khác thường thu từ 20 đến 40 triệu đồng.
Học phí ngành Logistics tại 28 trường đại học trong năm học 2024-2025 được quy định như sau:
| TT | Tên trường | Học phí (đồng) |
| 1 | Đại học Công nghệ TP HCM | 57 triệu |
| 2 | Đại học Kinh tế - Tài chính TP HCM | 68 triệu |
| 3 | Học viện Ngân hàng | 25 triệu |
| 4 | Đại học Kinh tế quốc dân | 16 - 22 triệu (hệ chuẩn) |
| 5 | Đại học Thương mại | 24 - 26 triệu (hệ chuẩn) 35 triệu (định hướng nghề nghiệp) |
| 6 | Đại học Bách khoa - Đại học Quốc gia TP HCM | 30 triệu (hệ chuẩn) 80 triệu (tiên tiến) |
| 7 | Đại học Bách khoa Hà Nội | 24-30 triệu (hệ chuẩn) 33-42 triệu (tiên tiến) |
| 8 | Đại học Công nghiệp Hà Nội | 24,6 triệu |
| 9 | Đại học Kinh tế TP HCM | 33,5 triệu |
| 10 | Đại học Kinh tế - Đại học Huế | 19,1 triệu |
| 11 | Đại học Giao thông vận tải TP HCM | 29,4 triệu (tiên tiến) 43,31 triệu (tiếng Anh) |
| 12 | Đại học Giao thông vận tải (cơ sở phía Bắc) | 19,6 triệu |
| 13 | Đại học Xây dựng Hà Nội | 16,4 triệu |
| 14 | Đại học Thăng Long | 36 triệu |
| 15 | Đại học Sư phạm kỹ thuật TP HCM | 29,25 triệu |
| 16 | Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội | 15,17 triệu |
| 17 | Đại học Cần Thơ | 22,7 triệu |
| 18 | Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông Việt Hàn - Đại học Đà Nẵng | 14,1 triệu |
| 19 | Đại học Văn Lang | 20 - 30 triệu |
| 20 | Đại học Điện lực | 21,52 triệu |
| 21 | Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia TP HCM | 50 triệu |
| 22 | Đại học Mở TP HCM | 26 triệu |
| 23 | Đại học Hàng hải Việt Nam | 16,4 triệu |
| 24 | Đại học Thủ đô Hà Nội | 16,4 triệu |
| 25 | Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP HCM | 43 triệu |
| 26 | Đại học Nguyễn Tất Thành | 45 triệu |
| 27 | Đại học Quy Nhơn | 16,4 triệu |
| 28 | Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp Hà Nội | 18 triệu |
Dựa trên dự báo của Viện Nghiên cứu và phát triển Logistics Việt Nam năm 2022, ngành Logistics tại Việt Nam đang thiếu 2,2 triệu lao động và cần thêm khoảng 200.000 nhân sự có trình độ cao, bằng cấp và kỹ năng ngoại ngữ trước năm 2030. Trong khi đó, số lượng sinh viên tốt nghiệp ngành này hàng năm chỉ khoảng 2.500 người.
Dự báo từ Hội đồng tư vấn kỹ năng nghề Logistics cho giai đoạn 2021-2023 cho thấy nguồn nhân lực hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là về khả năng ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kỹ năng sử dụng phần mềm và kiến thức về quản trị thu mua, vận tải, kho bãi.

Doãn Hùng
