Câu chuyện về đĩa của Kappa
Học tiếng Nhật qua câu chuyện về đĩa của Kappa ( 河童くんのお皿)
昔々(むかしむかし) ある村(むら)に 河童(かっぱ)が いました。
Xưa kia, tại một ngôi làng, có một con Kappa sống.
村(むら)の子どもたちは 河童(かっぱ)と 仲良(なかよ)し。 鬼(おに)ごっこも 隠(かく)れんぼも いつも 一緒(いっしょ)です。
Các em nhỏ trong làng rất thân thiết với Kappa. Họ thường chơi cùng nhau những trò bắt dê bịt mắt và trốn tìm.
ある日(ひ) 河童(かっぱ)が 神社(じんじゃ)の 石段(いしだん)に 座(すわ)って 泣(な)いていました。
Một ngày kia, Kappa ngồi khóc ở bậc thang đá bên đền thờ.
「河童(かっぱ)くん、 どうしたの?」 みんな 河童(かっぱ)を 囲(かこ)んで 心配(しんぱい)しました。
“Kappa, sao lại vậy?” Mọi người quanh vây hỏi Kappa lo lắng.
「朝(あさ) 起(お)きたら 頭(あたま)の お皿(さら)に 罅(ひび)が 入(はい)っていたの。 もしかしたら 僕(ぼく) 死(し)んじゃうかもしれない」
“Sáng nay khi tớ tỉnh dậy, tớ thấy trên đĩa đầu của mình có một vết nứt. Lẽ nào tớ sắp chết rồi.”
「私(わたし)が 治(なお)してあげる」 と 女(おんな)の子(こ)が 唾(つば)を 付(つ)けましたが 治(なお)りません。
“Tớ sẽ điều trị cho cậu” Một cô bé nói và lấy nước bọt thoa vào vết nứt, nhưng vết thương không hề lành lại.
「僕(ぼく)が 治(なお)してあげる」 と 男(おとこ)の子(こ)が 糊(のり)を 付(つ)けましたが 治(なお)りません。
“Tớ sẽ chữa cho cậu” Một cậu bé nói và bôi hồ vào vết nứt, nhưng vết thương vẫn không lành lặn.
みんな 口(くち)を 揃(そろ)えて 言(い)いました。 「お医者(いしゃ)さんに 見(み)てもらおう」
Sau đó, mọi người đồng lòng nói “Hãy đưa Kappa đến gặp bác sĩ đi”
河童(かっぱ)は みんなに連(つ)れられて お医者(いしゃ)さんのところへ 行(い)きました。
Rồi mọi người đưa Kappa đến bác sĩ.
「うーーん」 お医者(いしゃ)さんが 腕(うで)を組(く)み 難(むずか)しい 顔(かお)をしています。
“Ừ…” Bác sĩ khoanh tay và làm vẻ mặt khó chịu.
河童(かっぱ)も みんなも 唾(つば)を ごっくん。
Cả Kappa và mọi người đều lo lắng.
お医者(いしゃ)さんが ぱっと 笑顔(えがお)になりました。
Sau cùng, bác sĩ cũng nở nụ cười.
「Đừng lo, chỉ cần để nó yên, mọi thứ sẽ trở lại như cũ thôi」
“ Không sao đâu, cứ để nó yên, nó sẽ khỏi lại như ngày xưa thôi”
帰(かえ)り道(みち) 河童(かっぱ)は みんなに 囲(かこ)まれて 歩(ある)いていました。
Khi trở về, các em nhỏ vây quanh Kappa suốt con đường về nhà.
「河童(かっぱ)くん よかったね」 と 男(おとこ)の子(こ)が 言(い)いました。
“ Kappa ơi, may mà cậu không sao rồi!” Một đứa trẻ nói.
「うん、ありがとう」 と 河童(かっぱ)。
“ Đúng vậy, cảm ơn cậu” Kappa trả lời.
「あ 河童(かっぱ)くんの お皿(さら)から なんか 出(で)てる」 と 女(おんな)の子(こ)が 言(い)います。
Đột nhiên, một cô bé bỗng nói lên: “Trên đầu của Kappa có một cái gì đó mọc lên đấy kìa”
「Cái gì vậy?」 Mọi người đều nhìn vào...
“ Đâu, đâu? Cái gì đấy?” Mọi người cùng nhìn lên.
「あ! たんぽぽ」 ひびの 間(あいだ)から いつの間(ま)にか たんぽぽが 顔(かお)を出(だ)して いました。
“A, đó là hoa bồ công anh” Và từ trong vết nứt, một bông hoa bồ công anh nở ra.
「これは きっと 友情(ゆうじょう)の 花(はな)だね」 と 誰(だれ)かが 言(い)いました。
Và một ai đó đã nói: “Chắc chắn đây là biểu hiện của tình bạn!”