Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Utrogestan, Prometrium, Endometrin, Crinone |
Đồng nghĩa | 4-pregnene-3,20-dione |
AHFS/Drugs.com | |
MedlinePlus | a604017 |
Danh mục cho thai kỳ |
|
Dược đồ sử dụng | oral, implant, transdermal |
Mã ATC |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | Hấp thụ kéo dài, Chu kỳ phân ra trung bình 25-50 giờ |
Liên kết protein huyết tương | 96%-99% |
Chuyển hóa dược phẩm | hepatic thành pregnanediols và pregnanolones |
Chu kỳ bán rã sinh học | 34.8-55.13 hours |
Bài tiết | renal |
Các định danh | |
Tên IUPAC | |
Số đăng ký CAS |
|
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS |
|
DrugBank | |
ChemSpider |
|
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG |
|
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.000.318 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C21H30O2 |
Khối lượng phân tử | 314.46 |
Mẫu 3D (Jmol) | |
Sự quay riêng | [α]D |
Điểm nóng chảy | 126 °C (259 °F) |
SMILES | |
Định danh hóa học quốc tế | |
(what is this?) |
Progesterone (pregn-4-ene-3,20-dione; viết tắt là P4) là một hormone steroid tự nhiên có mặt trong chu kỳ kinh nguyệt, giai đoạn mang thai và sự phát triển của phôi thai ở người và các loài động vật khác. Đây là một phần của nhóm hormone steroid gọi là progestogen và đóng vai trò chính trong cơ thể. Progesterone cũng hoạt động như một chất chuyển hóa trung gian trong việc sản xuất các hormone steroid khác, bao gồm hormone giới tính và các steroid tự nhiên, đồng thời có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động của não như một neurosteroid.
Thành phần hóa học
Progesterone đã được phát hiện một cách độc lập bởi 4 nhóm nghiên cứu khác nhau.
Willard Myron Allen và giáo sư giải phẫu học George Washington Corner đã đồng phát hiện progesterone tại Đại học Y khoa Rochester vào năm 1933. Allen đã xác định các đặc tính cơ bản của nó như điểm nóng chảy, khối lượng phân tử và một phần cấu trúc phân tử. Ông cũng là người đặt tên cho hormone này là Progesterone, từ Progestational Steroidal ketone.
Tương tự như các loại steroid khác, progesterone bao gồm bốn vòng hydrocarbon liên kết với nhau. Nó chứa một nhóm ketone và các nhóm chức năng oxy hóa, cùng với hai nhánh methyl. Như tất cả các hormone steroid khác, progesterone có tính chất kỵ nước.