Hugh Jackman | |
---|---|
Jackman năm 2017 | |
Sinh | Hugh Michael Jackman 12 tháng 10, 1968 (55 tuổi) Sydney, New South Wales, Úc |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 1994–nay |
Phối ngẫu | Deborra-Lee Furness (cưới 1996) |
Con cái | hai con nuôi |
Hugh Michael Jackman (sinh ngày 12 tháng 10 năm 1968) là một nam diễn viên, ca sĩ, nhà sản xuất phim người Australia.
Anh được biết đến nhiều nhất qua vai diễn Wolverine/ Logan trong loạt phim X-Men (2000–2017), vai diễn đã giúp anh lập kỷ lục Guinness cho 'diễn viên Marvel có sự nghiệp dài nhất' cho đến khi kỷ lục này bị phá vỡ vào năm 2021 bởi Tobey Maguire (vai Peter Parker) và Willem Dafoe (vai Norman Osborn / Green Goblin) trong Spider-Man (2002) và Spider-Man: No Way Home (2021). Anh cũng tái xuất vai diễn Wolverine trong Deadpool & Wolverine (2024).
Jackman cũng nổi tiếng với các vai chính trong các bộ phim như Kate & Leopold (2001) - phim hài lãng mạn, Van Helsing (2004) - phim hành động, The Prestige (2006) - phim chính kịch, The Fountain (2006) - phim khoa học viễn tưởng, Australia (2008) - phim hài, Les Misérables (2012), Prisoners (2013), và The Greatest Showman (2017) - bộ phim âm nhạc đã giúp anh giành Giải Grammy cho Album Nhạc phim Xuất sắc nhất. Với vai Jean Valjean trong Les Misérables, anh đã nhận được đề cử Giải Oscar cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất và giành Giải Quả cầu vàng cho Nam diễn viên xuất sắc nhất.
Vào tháng 11 năm 2008, tạp chí Open Salon xếp hạng Hugh Jackman là một trong những người đàn ông hấp dẫn nhất trên thế giới. Đồng thời, Tạp chí People đã vinh danh Jackman với danh hiệu 'Người Đàn Ông Hấp Dẫn Nhất Hành Tinh'.
Tại Nhà hát Broadway, Jackman đã giành Giải Tony cho Nam diễn viên xuất sắc nhất trong mảng nhạc kịch năm 2004 với vai diễn trong vở The Boy from Oz. Anh đã làm MC cho Giải Tony bốn lần và cũng đã nhận Giải Emmy vào năm 2005 khi dẫn chương trình lễ trao giải. Ngoài ra, anh còn dẫn chương trình cho Lễ trao giải Oscar lần thứ 81 vào ngày 22/2/2009.
Thời thơ ấu và học hành
Hugh Jackman sinh ra tại Sydney, New South Wales, là con trai của Grace McNeil (sinh ra với tên Grace Greenwood) và Christopher John Jackman, một nhân viên kế toán. Cha mẹ anh đều là người Anh và đã định cư tại Australia theo di cư 'Ten Pound Poms'. Ông nội của anh là người Hy Lạp. Bố mẹ anh đã chuyển từ đạo Thiên Chúa Giáo sang đạo Phúc Âm sau khi kết hôn. Hugh Jackman là người con thứ hai trong gia đình và được sinh ra tại Australia. Anh cũng có một người chị gái khác cha, sau khi mẹ tái hôn. Bố mẹ ly dị khi Jackman chỉ mới 8 tuổi, và anh ở lại sống cùng bố và hai anh trai, trong khi mẹ về Anh cùng hai chị gái. Hugh thích ra ngoài từ nhỏ, thường xuyên tắm biển và tham gia các chuyến cắm trại khám phá vùng đất Australia. Anh rất đam mê khám phá thế giới xung quanh.
Jackman học tại trường tiểu học Pymble Public và sau đó theo học tại trường trung học nam sinh Knox Grammar ở Sydney. Sau khi tốt nghiệp trung học, anh dành một năm để làm việc tại trường Uppingham ở Anh. Sau đó, anh quay lại Sydney và học tại Đại học Công nghệ Sydney, tốt nghiệp vào năm 1991 với bằng cử nhân ngành Truyền thông. Trong năm cuối đại học, anh tham gia khóa học diễn xuất và đã đạo diễn vở kịch The Memorandum của Václav Havel. Jackman từng nói: 'Tôi cảm thấy như ở nhà hơn trong một tuần học ở đó cùng với bạn bè, hơn là ba năm ở trường đại học'.
Sau khi tốt nghiệp, Jackman hoàn thành chương trình một năm 'The Journey' tại Trung tâm Diễn xuất ở Sydney. Sau đó, anh nhận được lời mời tham gia diễn xuất trong vở opera nổi tiếng Neighbours, nhưng anh từ chối để tiếp tục học tại Học viện Nghệ thuật Western Australia, một phần của Đại học Edith Cowan, và tốt nghiệp vào năm 1994.
Sự nghiệp
Thuở ban đầu trên sân khấu, điện ảnh và truyền hình
Khi biểu diễn tại lễ tốt nghiệp, Hugh Jackman nhận được một cuộc gọi mời tham gia vai diễn trong bộ phim Correlli. Đây là bộ phim do diễn viên Denise Roberts sáng tác và đánh dấu bước khởi đầu của sự nghiệp diễn viên chuyên nghiệp của anh. Nhờ vai diễn này, anh đã gặp được người vợ tương lai của mình - Deborra-Lee Furness.
Sau khi tham gia Correlli, Jackman tiếp tục xuất hiện trên sân khấu ở Melbourne. Năm 1996, anh lồng tiếng cho nhân vật Gaston trong bộ phim hoạt hình Beauty and the Beast của Walt Disney và đóng vai Joe Gills trong phim Sunset Boulevard.
Các bộ phim đầu tiên của anh bao gồm Erskineville Kings và Paperback Hero (1999), cùng với nhiều vai diễn trên truyền hình như Law of the Land, Halifax f.p., Blue Heelers, và Banjo Paterson's The Man from Snowy River.
Oklahoma!
Jackman trở nên nổi tiếng vào năm 1998 khi anh đóng vai chính trong vở kịch Oklahoma! tại rạp West End - London. Màn trình diễn này mang lại cho anh một đề cử Giải Olivier cho diễn viên nhạc kịch xuất sắc nhất. Jackman cho biết: 'Đó thực sự là một trong những cột mốc quan trọng nhất trong sự nghiệp của tôi'.
Vai Wolverine
Vào năm 1999, Jackman được chọn đóng vai Wolverine trong bộ phim X-Men (2000), thay thế cho Dougray Scott. Bên cạnh anh còn có Patrick Stewart, James Marsden, Famke Janssen, và Ian McKellen.
Wolverine là một vai diễn thách thức đối với Hugh Jackman, với ít đoạn hội thoại nhưng yêu cầu thể hiện được cảm xúc phức tạp. Để chuẩn bị cho vai diễn này, anh đã học hỏi từ diễn xuất của Clint Eastwood trong phim Dirty Harry và Mel Gibson trong phim Road Warrior. 'Đây là những vai diễn có ít hội thoại, tương tự như Wolverine, nhưng tôi muốn hiểu và cảm nhận họ rõ hơn. Tôi không chỉ muốn làm theo họ mà còn muốn biết họ đã diễn như thế nào.'
Jackman cũng phải quen với việc đeo móng vuốt sắt của nhân vật Wolverine mỗi ngày. Tôi thường đi dạo trong phòng khách với chúng để làm quen. Chân tôi có một vết sẹo và trán tôi có một vết thương. Tôi thật sự hơi vụng về. May mắn là tôi không nói cho họ biết điều này khi thử vai.
Jackman cao 1m89, cao hơn nguyên gốc của nhân vật Wolverine trong truyện tranh hơn 30 cm, vốn chỉ cao 1m60. Do đó, các nhà làm phim thường chỉnh sửa cảnh quay để anh trông lùn hơn, thường chỉ quay từ bụng lên. Các diễn viên đồng nghiệp của anh thậm chí còn phải mang giày đế cao khi đóng cùng anh. Để chuẩn bị cho bốn bộ phim liên quan đến series này, anh đã phải tập gym để có cơ bắp phù hợp với vai diễn, và anh đã tăng cân lên 139 kg.
Jackman tiếp tục vai diễn của mình trong các phần phim tiếp theo như X-Men United (2003), X-Men: The Last Stand (2006) và X-Men Origins: Wolverine (2009). Anh cũng xuất hiện trong một phân cảnh trong phần phim X-Men: First Class. Anh tiếp tục trở lại với vai diễn quen thuộc trong The Wolverine (2013) và gần đây nhất là X-Men: Days of Future Past (2014). Năm 2015, Jackman thông báo rằng vai diễn Wolverine trong Logan năm 2017 sẽ là lần cuối cùng anh tham gia vào vai diễn này.
Năm 2024, anh sẽ trở lại với vai diễn Wolverine trong bộ phim Deadpool & Wolverine.
Năm 2001
Giai đoạn từ năm 2002 đến 2009
Các bộ phim từ năm 2003 đến 2008
Úc
Công ty sản xuất
Năm 2005, Jackman đã thành lập công ty sản xuất phim Seed Productions cùng với người trợ lý lâu năm John Palermo, và dự án đầu tiên của họ là Viva Laughlin vào năm 2007. Deborra-Lee Furness, vợ của Jackman, cũng tham gia vào công ty này. Jackman đã nói: 'Tôi rất may mắn có được các đối tác như Deb và John Palermo trong cuộc sống của mình. Chúng tôi có những tài năng riêng biệt và tôi yêu thích điều đó. Thực sự là rất hào hứng.'
Các sở thích và đam mê khác
Các hoạt động thể thao và đa dạng khác
Với tài năng âm nhạc, Hugh Jackman cũng là một ca sĩ xuất sắc. Anh có giọng hát baritone đầy cảm xúc, ấm áp, và có thể hát nhiều thể loại khác nhau. Giọng của anh có sức mạnh và phạm vi rộng hơn nhiều so với các ca sĩ baritone thông thường.
Cuộc sống riêng tư của anh
Jackman có 2 anh trai, 2 chị gái và một em gái cùng mẹ khác cha sau khi mẹ anh tái hôn.
Jackman kết hôn với Deborra-Lee Furness vào ngày 11/4/1996. Họ gặp nhau khi đóng chung trong bộ phim truyền hình Correlli của Australia. Jackman đã thiết kế chiếc nhẫn cưới cho Furness và khắc lên đó câu Tiếng Phạn 'Om paramar mainamar,' có nghĩa là 'chúng ta dâng hiến sự hòa hợp của mình cho một khởi nguồn mới vĩ đại hơn.' Hiện tại, họ sống chia đôi thời gian giữa Sydney và New York.
Furness đã trải qua hai lần sẩy thai, do đó cô và Jackman đã nhận nuôi hai đứa trẻ là Oscar Maximillian (sinh ngày 15/5/2000) và Ava Eliot (sinh ngày 10/7/2005).
Sự nghiệp diễn xuất của anh
Đóng phim điện ảnh
Năm | Tên phim | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
1999 | Erskineville Kings | Wace | |
Paperback Hero | Jack Willis | ||
2000 | X-Men | Wolverine | |
2001 | Kate & Leopold | Leopold | |
Someone Like You | Eddie | ||
Swordfish | Stanley Jobson | ||
2003 | X2: X-Men United | Wolverine | |
2004 | Profile of a Serial Killer | Eric Ringer | |
Van Helsing: Khắc tinh ma cà rồng | Gabriel Van Helsing | ||
Van Helsing: The London Assignment | Lồng tiếng | ||
2005 | Stories of Lost Souls | Roger | Segment "Standing Room Only" |
2006 | Happy Feet | Memphis | Lồng tiếng |
Flushed Away | Roddy | ||
Prestige, TheThe Prestige | Robert Angier | ||
Fountain, TheThe Fountain | Tomas / Tommy / Tom Creo | ||
Scoop | Peter Lyman | ||
X-Men: The Last Stand | Wolverine | ||
2008 | Deception | Wyatt Bose | Kiêm nhà sản xuất |
Uncle Jonny | Uncle Russell | Short film | |
Australia | The Drover | ||
Burning Season, TheThe Burning Season | Người dẫn chuyện | Phim tài liệu | |
2009 | X-Men Origins: Wolverine | Wolverine | Kiêm nhà sản xuất |
2011 | X-Men: First Class | Wolverine | Cameo không nhắc đến |
Snow Flower and the Secret Fan | Arthur | ||
Real Steel | Charlie Kenton | ||
2012 | Butter | Boyd Bolton | |
Rise of the Guardians | Bunnymund (Easter Bunny) | Lồng tiếng | |
Misérables, LesLes Misérables | Jean Valjean | ||
2013 | Movie 43 | Davis | |
The Wolverine | Wolverine | Kiêm nhà sản xuất | |
Prisoners | Keller Dover | ||
2014 | X-Men: Days of Future Past | Wolverine | |
Night at the Museum: Secret of the Tomb | Chính mình | Cameo | |
2015 | Chappie | Vincent Moore | |
Pan | Blackbeard | ||
2016 | Eddie the Eagle | Bronson Peary | |
X-Men: Apocalypse | Wolverine | Cameo không nhắc đến | |
2017 | Logan | Wolverine/ Logan / X-24 | |
The Greatest Showman | P.T Barnum | ||
2018 | The Front Runner | Gary Hart | |
2019 | Missing Link | Quý ngài Lionel Frost | Lồng tiếng |
Bad Education | Frank Tassone | ||
2021 | Free Guy | Người chơi đeo mặt nạ trong hẻm | Lồng tiếng khách mời |
Reminiscence | Nicolas "Nick" Bannister | ||
TBA | The Son | Peter | Hậu kỳ |
2024 | Deadpool & Wolverine | Wolverine |
Phim truyền hình
Năm | Chương trình/ Truyền hình | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
1994 | Law of the Land | Charles "Chicka" McCray | Episode: "Win, Lose and Draw" |
1995 | Correlli | Kevin Jones | 10 episodes |
1995 | Blue Heelers | Brady Jackson | Episode: "Just Desserts" |
1996 | Man from Snowy River, TheThe Man from Snowy River | Duncan Jones | 5 episodes |
1998 | Halifax f.p. | Eric Ringer | Episode: "Afraid of the Dark" |
2001 | Saturday Night Live | Himself/Host | Episode: "Hugh Jackman/Mick Jagger" |
2003 | Giải Tony lần thứ 57 | TV Special | |
2004 | Giải Tony lần thứ 58 | TV Special | |
2005 | Giải Tony lần thứ 59 | TV Special | |
2006 | An Aussie Goes Barmy | Narrator | 1 episode |
2006–07 | Punk'd | Bản thân | 2 episodes |
2007 | Viva Laughlin | Nicky Fontana | Episode: "Pilot", also executive producer |
2008 | An Aussie Goes Bolly | Narrator | 6 tập |
2009 | Giải Oscar lần thứ 81 | Dẫn chương trình | TV Special |
2010 | Sesame Street | Bản thân | Tập: "Tribute to Number Seven" |
2011 | WWE Raw | Bản thân | Tập: "955" |
2011 | Saturday Night Live | Daniel Radcliffe | Tập: "Ben Stiller/Foster the People" |
2013 | Top Gear | Bản thân | Tập: ""20.4"" |
2013 | Christmas in Washington | Bản thân | TV Special |
2014 | WWE Raw | Bản thân | Tập "1,091" |
2014 | 68th Tony Awards | Bản thân | TV Special |
Diễn xuất trên sân khấu
Năm | Vở kịch | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
1998 | Oklahoma! | Curly McLain | West End |
2002 | The Boy from Oz | Peter Allen | New York |
2002 | Carousel | Billy Bigelow | Off-Broadway |
2003 | The Boy from Oz | Peter Allen | Broadway |
2006 | The Boy from Oz: The Arena Musical | Peter Allen | Australia |
2009 | A Steady Rain | Denny | Broadway |
2011 | Hugh Jackman: Back on Broadway | Himself | Broadway |
2014 | The River | The Man | Broadway |
Thành tích giải thưởng và đề cử
Các giải thưởng đã đạt được
- 1998 Giải Mo cho Nam diễn viên xuất sắc nhất trong nhạc kịch - Sunset Boulevard
- 1999 Đại hội phim Australia, Ngôi sao Australia của năm
- 2000 Giải của Hội phê bình phim Australia cho Nam diễn viên xuất sắc nhất trong phim tâm lý - Erskineville Kings
- 2004 Giải Drama Desk cho Nam diễn viên xuất sắc nhất trong nhạc kịch - The Boy from Oz
- 2004 Giải Theatre World - The Boy from Oz
- 2004 Giải Tony cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất trong nhạc kịch - The Boy from Oz
- 2005 Giải Emmy cho Biểu diễn cá nhân xuất sắc nhất trong chương trình âm nhạc hoặc giải trí - Lễ trao giải Tony lần thứ 58
Đề cử cho giải thưởng
- 1997 Giải Mo cho Nam diễn viên xuất sắc nhất trong nhạc kịch - Beauty and the Beast
- 1998 Giải Olivier cho Nam diễn viên xuất sắc nhất trong nhạc kịch - Oklahoma!
- 1999 Giải AFI cho Nam diễn viên xuất sắc nhất - Erskineville Kings
- 2002 Giải Quả cầu vàng - Kate & Leopold
- 2005 Giải Emmy cho Biểu diễn cá nhân xuất sắc nhất trong chương trình âm nhạc hoặc giải trí - 59th Annual Tony Awards Ceremonies
- 2012 Giải Oscar cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất - Những người khốn khổ
Liên kết tham khảo
Các liên kết bên ngoài
- Hugh Jackman trên IMDb
- Hugh Jackman trên trang People.com
- Hugh Jackman tại Yahoo! Movies
- Hugh Jackman phỏng vấn Lưu trữ 2006-07-14 tại Wayback Machine trên www.sci-fi-online.com
- Phỏng vấn video với Hugh Jackman trên movies.com
Tiêu đề chuẩn |
|
---|