Bản mẫu:Infobox wrestler Terry Gene Bollea (sinh ngày 11 tháng 8 năm 1953), được biết đến với tên trên võ đài Hulk Hogan, là một đô vật người Mỹ, diễn viên chuyên nghiệp, nhân vật truyền hình, doanh nhân và rock bassist. Tại WrestleMania 5 ông được đánh trận tranh đai vô địch với the Ultimate Warrior nhưng đã thua. Gene Bollea, biệt danh Hulk Hogan, từng là đô vật nổi tiếng, và là người góp phần đưa loại hình giải trí đó lên tầm có tiếng quốc tế. Ông cũng là một diễn viên khá nổi tiếng, từng đóng nhiều phim như 'Rocky' phần 3 của diễn viên nổi tiếng Sylvester Stallone, và ngày nay rất hay xuất hiện trên TV với các chương trình như 'Hogan Knows Best'.
Sự nghiệp đấu vật
Khởi đầu sự nghiệp (1977–1979)
Vào giữa năm 1977, sau khi tập luyện 1 năm với Matsuda, anh em nhà Brisco đã tới phòng tập của Matsuda để gặp Hogan. Trong chuyến thăm này, Jack Brisco đã tặng Hogan một đôi giày đấu vật và thông báo với anh rằng họ đã lên lịch để anh thi đấu trận đầu tiên vào tuần sau. Lần ra mắt đấu vật chuyên nghiệp đầu tiên, Eddie Graham đã cho anh đấu trận đầu tiên với Brian Blair ở Fort Myers, Florida vào ngày 10/8/1977 tại CWF. Một thời gian ngắn sau đó, Bollea đeo mặt nạ, giả làm nhân vật của 'Super Detroyer', một nhân vật do Don Jardine thủ vai.
Hogan cuối cùng không thể làm việc với Hiro Matsuda, người mà anh cảm thấy là một huấn luyện viên hống hách, và rời CWF. Sau khi từ chối lời đề nghị đấu vật cho vòng đua Kansas City, Hogan đã tạm dừng đấu vật và quản lý CLB tư nhân ở Cocoa Beach, Florida, cho một người tên là Whitey Bridges. Cuối cùng, Whitey và Hogan trở thành bạn thân, cả hai quyết định mở một phòng thể dục cùng nhau. Nó được gọi là Phòng tập Olympic của Whitey và Hogan.
Sau đó, bạn của Hogan là Ed Leslie (sau này là Brutus Beefcake), đã tới Cocoa Beach để giúp Hogan và Bridges làm quản lý cho Câu lạc bộ Anchor và Phòng tập Olympic của Whitey và Hogan.
World Wrestling Federation (1979–1980)
New Japan Pro Wrestling (1980–1985)
American Wrestling Association (1981–1983)
Quay trở lại WWF
Kỷ nguyên của Hulkamania (1983–1984)
Phổ biến quốc tế (1985–1988)
The Mega Powers (1988–1989)
Vô địch WWF (1989–1992)
Sự trở lại ngắn (1993)
Trở lại NJPW (1993–1994)
World Championship Wrestling
Vô địch WCW World Heavyweight (1994–1996)
Khối New World Order (1996–1999)
Xung đột với Vince Russo (1999–2000)
Các hoạt động sau WCW (2001)
Trở lại WWF/E lần thứ hai
Vô địch WWF/E không thể tranh cãi (2002–2003)
Ông America (2003)
=== Trở lại NJPW (2003) === tôi chịu
Total Nonstop Action Wrestling (2003–2004)
Ngôi sao WWE Hall of Famer (2005–2007)
Đấu vật Memphis (2007–2008)
Trở lại TNA
Đối tác kinh doanh của Dixie Carter (2009–2010)
Người bất tử (2010–2011)
Giám đốc điều hành (2011–2013)
Trở lại WWE lần thứ tư
Vụ bê bối và khởi đầu mới
Các chức vô địch và danh hiệu
- New Japan Pro Wrestling
- IWGP League Tournament (1983)
- MSG Tag League Tournament (1982, 1983) – với Antonio Inoki
- Professional Wrestling Hall of Fame and Museum
- Lớp năm 2003
- Pro Wrestling Illustrated
- Trở lại hay nhất năm (1994, 2002)
- Feud of the Year (1986) vs. Paul Orndorff
- Trận đấu của năm (1985) với Mr. T vs. Roddy Piper và Paul Orndorff tại WrestleMania
- Trận đấu của năm (1988) vs. André the Giant tại The Main Event
- Match of the Year (1990) vs. The Ultimate Warrior tại WrestleMania VI
- Match of the Year (2002) vs. The Rock tại WrestleMania X8
- Người đấu ghét nhất của năm (1996, 1998)
- Người đấu cảm hứng nhất của năm (1983, 1999)
- Người đấu được yêu thích nhất của năm (1985, 1989, 1990)
- Người đấu của năm (1987, 1991, 1994)
- Xếp hạng #1 trong top 500 đô vật đơn năm 1991
- Xếp hạng #1 trong top 500 đô vật đơn của 'PWI Years' năm 2003
- Xếp hạng #44 và #57 trong top 100 đội đô vật của 'PWI Years' với Antonio Inoki và Randy Savage, tương ứng, năm 2003
- Southeastern Championship Wrestling
- NWA Southeastern Heavyweight Championship (Northern Division) (1 lần)
- NWA Southeastern Heavyweight Championship (Southern Division) (2 lần)
- Tokyo Sports
- Trận đấu của năm (1991) vs. Genichiro Tenryu vào ngày 12 tháng 12 năm 1991
- Ngoại binh xuất sắc nhất (1983)
- World Championship Wrestling
- WCW World Heavyweight Championship (6 lần)
- World Wrestling Federation/Entertainment
- WWF (Undisputed)/E Undisputed Championship (6 lần)
- World Tag Team Championship (1 lần) – với Edge
- Royal Rumble (1990, 1991)
- Hội đồng danh dự WWE (Lớp năm 2005)
- Wrestling Observer Newsletter
- Best Babyface (1982–1991)
- Best Box Office Draw (1997)
- Feud of the Year (1986) vs. Paul Orndorff
- Người đầu tiên (1985–1987, 1989–1991)
- Đô vật ít được yêu thích nhất (1985, 1986, 1991, 1994–1999)
- Đô vật xấu xí nhất (1995, 1996, 1998–2000)
- Người quấy rối nhất (1994, 1995)
- Được mệnh danh quá cao (1985–1987, 1994–1998)
- Không cải thiện nhất (1994, 1995)
- Trận đấu tồi tệ nhất của năm (1987) vs. André the Giant tại WrestleMania III
- Trận đấu tồi tệ nhất của năm (1996) với Randy Savage vs. Arn Anderson, Meng, The Barbarian, Ric Flair, Kevin Sullivan, Z-Gangsta, và The Ultimate Solution trong một trận Towers of Doom tại Uncensored
- Trận đấu tồi tệ nhất của năm (1997) vs. Roddy Piper tại SuperBrawl VII
- Trận đấu tồi tệ nhất của năm (1998) vs. The Warrior tại Halloween Havoc
- Wrestling Observer Newsletter Hall of Fame (Lớp năm 1996)