Chuẩn bị đọc
Trả lời câu hỏi phần Chuẩn bị đọc trang 131 SGK Ngữ văn 9 Chân Trời Sáng Tạo
Xem nhan đề và hình minh họa, đoán nội dung tác phẩm
Phương pháp:
Xem kỹ nhan đề và tranh minh họa
Lời giải chi tiết:
Dự đoán nội dung tác phẩm: Câu chuyện xoay quanh nhân vật Thuý Kiều, có người hại nàng và có người giúp nàng. Sau khi vượt qua kiếp nạn, nàng quay lại để tìm và trừng phạt những kẻ hại mình, đồng thời trả ơn những người giúp đỡ nàng.
Trải nghiệm cùng tác phẩm 1
Trả lời câu hỏi 1 phần Trải nghiệm cùng tác phẩm trang 132 SGK Ngữ văn 9 Chân Trời Sáng Tạo
Xác định từ ngữ miêu tả cảnh Thuý Kiều thực hiện báo ân, báo oán
Phương pháp:
Xác định từ ngữ miêu tả Thuý Kiều trong việc báo ân, báo oán
Lời giải chi tiết:
Báo ân:
- Cảnh trang trọng, uy nghi: 'trướng hùm', 'trung quân', 'cửa viên', 'tiên nghiêm'.
- Hình ảnh Thúc Sinh rụt rè, sợ hãi: 'chàng ôm lấy Kiều', 'rõ người tri khách', 'đã phen lìa ngõ trúc'.
- Lời lẽ Kiều thể hiện ân nghĩa, thủy chung: 'nghĩa nặng tình non', 'Lâm Tri người cũ', 'đền trả nghĩa xưa'.
Báo oán:
- Cảnh hỗn loạn, căng thẳng: 'bóng ai lướt nhẹ', 'tiếng gõ sập sình', 'tiếng kêu như gầm', 'tối trời tối đất'.
- Hình ảnh Hoạn Thư hoảng sợ, cầu xin: 'hồn bay phách lạc', 'thấp giọng cầu xin', 'rũ rượi tinh thần', 'nước mắt chan chan'.
- Lời lẽ Kiều thể hiện căm phẫn, chua chát: 'quỷ quái tinh ma', 'kẻ cắp bà già', 'kiến bò miệng chén', 'thù này trả nợ ấy'.
Sử dụng các từ ngữ đối lập:
- Báo ân: trang trọng, uy nghi / rụt rè, sợ hãi / ân nghĩa, thủy chung.
- Báo oán: hỗn loạn, căng thẳng / hoảng sợ, van xin / căm phẫn, chua chát.
→ Tác giả khắc họa thành công tâm trạng, cảm xúc của Kiều trong hai sự kiện báo ân và báo oán, đồng thời thể hiện quan điểm về lẽ công bằng, đạo lý trong xã hội.
Trải nghiệm cùng tác phẩm 2
Trả lời câu hỏi 2 phần Trải nghiệm cùng tác phẩm trang 132 SGK Ngữ văn 9 Chân Trời Sáng Tạo
Tóm tắt nội dung đối thoại giữa Từ Hải và Thuý Kiều (từ dòng 2319 đến dòng 2324)
Phương pháp:
Đọc kỹ văn bản và tóm tắt
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt: Từ Hải cho rằng cả ân và oán đều có hai phía, nhưng quyết định cuối cùng vẫn nằm trong tay Thuý Kiều. Anh ta cho rằng nàng nên tự giải quyết tình huống và trả ơn cho mình. Thuý Kiều phản đối bằng cách nói rằng cô dựa vào sức mạnh của mình và yêu cầu báo đáp ân nghĩa cho người chồng. Cô nhấn mạnh rằng sau khi đã báo đáp ân, sẽ đến lượt trả oán.
Khám phá tác phẩm 3
Giải câu hỏi 3 trang 133, Ngữ văn 9 tập 1
Đọc đoạn thơ từ dòng 2327 đến dòng 2332, cảm nhận tâm trạng và giọng điệu của Kiều?
Phương pháp giải:
Đọc thơ và nhận xét về tâm trạng, giọng điệu của Kiều
Lời giải chi tiết:
Kiều mang tâm trạng phức tạp, có phần đau lòng. Cô đặt câu hỏi với thái độ nghiêm túc, gợi lên ký ức và cam kết của người khác. Giọng điệu của Kiều trầm lặng, nhưng cũng bộc lộ sức mạnh và quyết tâm bảo vệ giá trị cá nhân.
Khám phá tác phẩm 4
Giải câu hỏi 4 trang 133, Ngữ văn 9 tập 1
Cách sử dụng từ “tiểu thư” trong lời thoại thể hiện thái độ của người nói với người nghe như thế nào?
Phương pháp giải:
Xem nghĩa của từ và ngữ cảnh của câu chuyện
Lời giải chi tiết:
Khi Kiều gọi Hoạn Thư là 'tiểu thư' mang hàm ý châm biếm, mỉa mai sự giả tạo và xảo quyệt của Hoạn Thư.
Khám phá tác phẩm 5
Giải câu hỏi 5 trang 133, Ngữ văn 9 tập 1
Mục đích của đoạn thoại từ dòng 2365 đến dòng 2372 là gì? Chỉ ra lý lẽ của nhân vật trong đoạn thoại.
Phương pháp giải:
Đọc hiểu và tìm lý lẽ của nhân vật trong đoạn thoại
Lời giải chi tiết:
Đoạn thoại nhằm giải thích một số lý lẽ và quan điểm của nhân vật trong hoàn cảnh nói chuyện.
Nhân vật thảo luận về tình thương và ghen tuông, xem đây là cảm xúc tự nhiên. Họ cũng nói về việc kết thúc mối quan hệ sau nhiều khó khăn và thách thức.
Nhân vật đề cập đến việc duy trì mối quan hệ cần sự thấu hiểu và chấp nhận nhau.
Nhân vật thể hiện sự hối hận, mong muốn sự tha thứ và lòng bao dung của người khác.
Suy ngẫm và phản hồi 1
Giải câu hỏi 1 trang 135, Ngữ văn 9 tập 1
Xác định các sự kiện chính trong văn bản và nhân vật liên quan. Tìm bố cục và nêu nội dung chính của văn bản.
Phương pháp giải:
Xác định các sự kiện chính và bố cục, nội dung chính của tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
- Sự kiện chính trong tác phẩm:
+ Thuý Kiều trả ân cho Thúc Sinh
+ Thuý Kiều báo oán với Hoạn Thư
- Bố cục:
+ Phần một: 2315 - 2335: Thuý Kiều trả ân và đền đáp ân tình với Thúc Sinh
+ Phần hai: từ 2355 trở đi: Thuý Kiều báo oán và trừng phạt Hoạn Thư
- Nội dung chính của văn bản:
Miêu tả cảnh báo ân báo oán với hai nhân vật là Thúc Sinh và Hoạn Thư, nhấn mạnh lòng nhân ái và cao thượng của Thuý Kiều.
Phản ánh ước mơ về công lý và chính nghĩa trong xã hội, khi những người bị áp bức đứng lên bảo vệ lẽ công bằng.
Suy ngẫm và phản hồi 2
Giải câu hỏi 2 trang 135, Ngữ văn 9 tập 1
Nhận xét về khung cảnh nơi Thuý Kiều thực hiện việc báo ân và báo oán. Ý nghĩa của việc khắc họa khung cảnh đó với cuộc đời Kiều?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ lại đoạn thơ có nói về khung cảnh
Lời giải chi tiết:
- Khung cảnh uy nghi, trang trọng, nơi của các chủ soái hội họp, có tiếng trống, Thuý Kiều ngồi trên cao bên cạnh Từ Hải.
Thể hiện sự thay đổi trong thân phận của Kiều, cô có tiếng nói và vị thế cao quý, đánh dấu một chương mới trong cuộc đời Kiều theo hướng tích cực.
Suy ngẫm và phản hồi 3
Trả lời câu hỏi 3 Suy ngẫm và phản hồi trang 135 SGK Văn 9 Chân Trời Sáng Tạo
Nhận xét một số chi tiết miêu tả hành động và lời nói của Thuý Kiều trong văn bản. Những chi tiết đó thể hiện Kiều là người thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để tìm hiểu
Lời giải chi tiết:
Những chi tiết về hành động, lời nói của Thuý Kiều trong văn bản:
– Kiều mời Thúc Sinh tới với quyền uy của một “nhất phẩm phu nhân”, nhưng vẫn dùng tiếng “Thúc lang” để bày tỏ sự tôn trọng người cũ.
- Những từ ngữ như “nghĩa nặng nghìn non”, “cố nhân” cho thấy Kiều đề cao tình nghĩa, trân trọng quá khứ và tình cảm đã qua.
Trong lời tâm sự với Thúc Sinh, Kiều sử dụng nhiều từ Hán Việt thể hiện sự tôn trọng và tính học thức của mình.
– Kiều ban tặng Thúc Sinh những món quà giá trị, chứng tỏ sự rộng rãi, hào phóng.
– Kiều thẳng thắn nhắc tới những hành động của Hoạn Thư, thể hiện quyết tâm trả oán.
+ Dùng từ ngữ mạnh mẽ như “kẻ cắp bà già gặp nhau”, “kiến bò miệng chén” để mô tả sự xem thường và châm biếm Hoạn Thư.
- Lời kết thúc rõ ràng: “Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa” thể hiện ý chí báo oán của Kiều.
- Kiều vẫn gọi Hoạn Thư là tiểu thư với thái độ châm biếm, giữ phép lịch sự.
- Kiều truy vấn và phán xét Hoạn Thư, bộc lộ ý chí trả thù.
+ Những từ như “dễ có”, “đời xưa”, “đời nay” tạo sức nặng cho lời Kiều, báo trước những nguy cơ Hoạn Thư phải đối mặt.
+ Câu “Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều” của Kiều là lời cảnh báo cho Hoạn Thư về hậu quả của hành động của mình.
Suy ngẫm và phản hồi 4
Trả lời câu hỏi 4 Suy ngẫm và phản hồi trang 135 SGK Văn 9 Chân Trời Sáng Tạo
Em nghĩ gì về việc Thuý Kiều tha bổng cho Hoạn Thư? Điều này thể hiện nét tính cách nào của Thuý Kiều?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn thơ và suy nghĩ về tính cách của Thuý Kiều
Lời giải chi tiết:
– Sau khi nghe Hoạn Thư bào chữa, Kiều quyết định tha bổng cho cô ấy dù ban đầu khó xử, không biết trừng phạt hay tha thứ.
+ Kiều có thể tha cho Hoạn Thư do cảm giác tội lỗi khi đã xen vào hạnh phúc gia đình, khiến Hoạn Thư phải chung chồng, trải qua ngày tháng khó khăn.
à Kiều thể hiện lòng nhân hậu, vị tha và trắc ẩn. Cô sống cao thượng, sẵn sàng tha thứ cho người từng làm mình tổn thương sâu sắc.
Suy ngẫm và phản hồi 5
Giải câu hỏi 5 trang 135 SGK Ngữ văn 9 Chân Trời Sáng Tạo
Hành động, lời nói của Hoạn Thư cho thấy tính cách nào của nhân vật này? Vai trò của Hoạn Thư và Từ Hải trong việc thể hiện nhân vật Thuý Kiều là gì?
Phương pháp giải:
Tìm hiểu về Hoạn Thư và rút ra nhận xét
Lời giải chi tiết:
– Khi bị Thuý Kiều tra hỏi, Hoạn Thư tỏ ra sợ sệt, nhẫn nhịn và khôn khéo lật ngược tình thế, dùng lý lẽ thông minh để biện minh cho mình.
“Rằng: “Tôi chút phận đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình…”
Hoạn Thư nêu ra quan điểm ghen tuông là chuyện bình thường giữa những người phụ nữ cùng chung chồng, đánh vào sự cảm thông của Kiều.
– Cả Kiều và Hoạn Thư đều chung một tấm chồng, vì vậy “không dễ ai chiều lòng ai”. Hoạn Thư lập luận mình là nạn nhân của chế độ đa thê.
Hoạn Thư còn kể lại công lao của mình đối với Kiều:
“Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.”
– Hoạn Thư kể công mình đã để Kiều ra gác Quan Âm niệm Phật và không truy đuổi khi Kiều bỏ trốn.
– Hoạn Thư không nhắc tới những hành động tàn nhẫn với Kiều, chỉ kể những điều khiến Kiều phải biết ơn mình.
– Hoạn Thư thể hiện sự khôn ngoan, dùng lý lẽ để tự bảo vệ mình.
Cuối cùng, Hoạn Thư nhận lỗi về mình và xin Kiều tha thứ.
– Hoạn Thư tỏ ra mềm mỏng và khéo léo trong lời nói, thể hiện sự hối lỗi.
⇒ Hoạn Thư thể hiện sự thông minh, khôn ngoan và lọc lõi trong lời nói, thể hiện rõ tính cách của mình.
- Vai trò của Hoạn Thư và Từ Hải là giúp làm rõ tính cách của Thuý Kiều: lương thiện, cao thượng và phân biệt rõ ràng giữa ân oán.
Suy ngẫm và phản hồi 6
Giải câu hỏi 6 trang 135 SGK Ngữ văn 9 Chân Trời Sáng Tạo
Xác định chủ đề của văn bản. Dựa vào đâu em có thể rút ra nhận định này?
Phương pháp giải:
Xác định chủ đề của văn bản
Lời giải chi tiết:
- Đoạn trích Thuý Kiều báo ân báo oán thể hiện ước mơ về công lý và chính nghĩa theo quan điểm của nhân dân: người bị áp bức vùng lên cần công bằng, người tốt gặp lành, người xấu gặp dữ.
- Dựa vào nội dung của văn bản.
Suy ngẫm và phản hồi 7
Giải câu hỏi 7 trang 135 SGK Ngữ văn 9 Chân Trời Sáng Tạo
Nhận xét về nghệ thuật kể chuyện bằng thơ lục bát trong văn bản
Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (Nguyễn Đình Chiểu) và văn bản Thuý Kiều báo ân báo oán (Nguyễn Du)
Phương pháp giải:
Sử dụng năng lực đọc hiểu để nhận xét
Lời giải chi tiết:
Cả hai văn bản sử dụng thể thơ lục bát – một dạng thơ truyền thống của Việt Nam nhằm tạo âm điệu, ngôn ngữ phong phú hơn, tăng cường biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, giúp người đọc, đặc biệt là người Việt, dễ hiểu và cảm nhận gần gũi hơn.
Suy ngẫm và phản hồi 8
Giải câu hỏi 8 trang 135 SGK Ngữ văn 9 Chân Trời Sáng Tạo
Viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) nêu suy nghĩ của em về cách Thuý Kiều báo ân và báo oán trong văn bản so với cách một nhân vật trong truyện cổ dân gian (mà em biết) ứng xử với những ân oán của họ.