Hướng dẫn chi tiết cách đọc kết quả xét nghiệm máu
Bài viết được tham khảo ý kiến chuyên gia ThS.BS Đỗ Thị Hoàng Hà - Chuyên gia Hóa sinh, Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện quốc tế Mytour Hải Phòng.
Xét nghiệm máu không chỉ giới hạn ở việc đo lường hàm lượng chất trong máu, mà còn đếm số tế bào máu đa dạng. Đây là một trong những xét nghiệm quan trọng được bác sĩ yêu cầu để đánh giá tình trạng sức khỏe, theo dõi quá trình điều trị và đưa ra chẩn đoán chính xác.
1. Bước rõ ràng đọc kết quả xét nghiệm máu
- Glu (Glucose): Đường trong máu
Giá trị tham chiếu của xét nghiệm đường huyết từ 4,1-5.9 mmol/l.
Nếu nằm ngoài giá trị tham chiếu, bạn có thể đang gặp vấn đề về đường huyết hoặc chuyển hóa glucose. Nếu vượt quá giới hạn, có nguy cơ cao về tiểu đường hoặc rối loạn chuyển hóa glucose.
- SGOT & SGPT: Chỉ số men gan
Giới hạn bình thường từ 9,0-48,0 với SGOT; 5,0-49,0 với SGPT.
Gan đóng vai trò quan trọng, và chỉ số men tăng khi có tổn thương gan, do viêm, xơ, ung thư; hoặc tổn thương do nhồi máu cơ tim. Giảm chỉ số men có thể liên quan đến tiểu đường, thai kỳ, Beriberi,... Hãy kiểm soát chế độ ăn, uống để duy trì gan khỏe, tránh chất béo động vật, rượu bia, và nước uống có gas.
- Nhóm mỡ máu: Cholesterol, triglycerid, HDL-Cholesterol (HDL-C), LDL-Cholesterol (LDL-C)
Cholesterol máu <5.2 mmol/l (người lớn) và <4.4.2 mmol/l (trẻ em).
Triglycerid máu <1.7 mmol/l.
HDL-Cholesterol 1.03 – 1.55 mmol/l
LDL-Cholesterol ≤ 3.4 mmol/l
Nếu nằm ngoài giới hạn, có nguy cơ cao về bệnh tim mạch, huyết áp.
Đối với HDL-Cholesterol, nó giúp giảm nguy cơ xơ vữa động mạch và các biến cố tim mạch. Đối với LDL-Cholesterol, nó liên quan đến mảng xơ vữa, gây hẹp hoặc tắc mạch máu, đe dọa tính mạng như nhồi máu cơ tim, đột quỵ.
Enzyme liên quan đến chuyển hóa acid amin, điều hòa glutathione. Tăng khi tổn thương gan, đường mật, nghiện rượu. Giới hạn GGT: 0-55 U/L.
- Ure (Ure máu)
Giới hạn của ure máu: 2.5 - 7.5 mmol/l. Ure là đường thoái hóa protein, chịu ảnh hưởng thận, nước tiểu, và chế độ ăn uống.
BUN (Blood Urea Nitrogen): 8 - 24 mg/dL (nam) và 6 - 21 mg/dL (nữ). Tăng trong bệnh thận, sốt, nhiễm trùng. Giảm trong thai kỳ, suy kiệt.
- Cre (Creatinin)
Thành phần đào thải của creatin phosphat ở cơ. Giới hạn creatinine máu: Nam 74 – 120, nữ 53 - 100 umol/l. Tăng trong bệnh thận, tiểu đường, suy tim, tăng huyết áp. Giảm trong thai kỳ, sản giật, suy dinh dưỡng, hội chứng suy hormone.
- Uric (Acid Uric)
Sản phẩm chuyển hóa base purin của acid nucleic, đào thải qua nước tiểu. Giới hạn acid uric máu: nam 180 - 420, nữ 150 - 360 umol/l. Tăng trong nhiều nguyên nhân, giảm trong bệnh Wilson, suy tế bào gan, suy dinh dưỡng.
- Kết quả miễn dịch
Xét nghiệm Anti-HBs: kiểm tra khả năng miễn dịch đối với viêm gan B. Nếu kết quả dương tính, bạn có khả năng phòng tránh bệnh viêm gan B. HbsAg: kiểm tra nhiễm siêu vi B, giới hạn âm tính.
- Số lượng hồng cầu (RBC)
Bình thường nam: 4,2 – 5.4 Tera/L, nữ: 4.0 – 4.9 Tera/L.
Tăng hồng cầu trong mất nước và tăng hồng cầu.
Giảm hồng cầu trong thiếu máu.
- Lượng huyết sắc tố (Hb)
Bình thường nam: 130 – 160 g/L, nữ: 125– 142 g/L.
Hemoglobin Tăng trong mất nước, bệnh tim và phổi. Hemoglobin giảm trong thiếu máu, chảy máu, các phản ứng gây tan máu.
- Khối hồng cầu (HCT)
Bình thường nam: 42 - 47 %, nữ: 37- 42 %.
Hematocrit tăng trong bệnh phổi mạn tính, bệnh mạch vành, chứng giảm lưu lượng máu...
Hematocrit giảm trong mất máu, thiếu máu, thai nghén.
- Thể tích trung bình của hồng cầu (MCV)
Bình thường: 85-95 fL (1 fL = 10-15 L).
Thể tích hồng cầu to trong thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp,...
Thể tích hồng cầu nhỏ trong thiếu hụt sắt, hội chứng thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, thiếu máu nguyên hồng cầu, suy thận mạn tính.
- Lượng Hb trung bình hồng cầu (MCH)
Bình thường: 26-32 pg (1 pg = 10-12 g).
MCH tăng trong thiếu máu, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.
MHC giảm trong thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu nói chung,
Nồng độ Hb trung bình hồng cầu (MCHC)
Bình thường: 32-36 g/ dL.
MCHC Tăng trong sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh. Giảm trong thiếu máu do giảm folate hoặc vitamin B12, xơ gan, nghiện rượu.
- Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu (WBC)
Bình thường: 4.0 đến 10.0 G/L.
Bạch cầu tăng trong trường hợp : Viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu,...
Bạch cầu giảm trong trường hợp : Giảm sản hoặc suy tủy, thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn,...
- Bạch cầu trung tính(NEUT)
Bình thường: 42.8-75.8 % (1.5 – 7.5G/L)
Bạch cầu trung tính tăng cao trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp, stress
Bạch cầu trung tính giảm trong Nhiễm virus, giảm sản hoặc suy tủy, các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị,...
- Bạch cầu Lympho (LYM)
Bình thường: 16.8-45.3% (0.9 - 2.9 G/L).
Bạch cầu lympho tăng trong: Nhiễm khuẩn mạn, lao, nhiễm một số virus khác,...
Bạch cầu lympho giảm trong: Giảm miễn nhiễm, nhiễm HIV/AIDS, ức chế tủy xương do các hóa chất trị liệu, các ung thư,...
Bình thường: 4.7-12 % (0.3 – 0.9 G/l)
Tăng: Người bệnh bị nhiễm khuẩn của nhiễm virus khác, bệnh bạch cầu dòng mono, trong rối loạn sinh tủy,...
Giảm trong các trường hợp thiếu máu do suy tủy, các ung thư,...
- Bạch cầu đoạn ưa axit (EOS)
Bình thường: 0.4-8.4% (0.03- 0.5 G/L)
Nếu giá trị này tăng: Nhiễm ký sinh trùng, dị ứng,...
- Bạch cầu đa múi ưa kiềm (BASO)
Bình thường: 0.3-1.2% (0.01-0.07 G/l)
Giá trị này tăng: Một số trường hợp có thể bị dị ứng, bệnh bạch cầu hoặc suy giáp.
- Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu (PLT)
Bình thường: 150–350G/L.
Tiểu cầu đóng vai trò sống còn trong quá trình đông máu, có tuổi thọ trung bình 5- 9 ngày.
Bình thường: 150–350G/L.
Tiểu cầu quá thấp có thể gây ra chảy máu.
Tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu có thể gây nên đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu,...
Tiểu cầu tăng trong trường hợp Rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, nhiễm khuẩn.
Tiểu cầu giảm trong trường hợp: Ức chế hoặc thay thế tủy xương, các chất hóa trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh...
- Độ phân bố tiểu cầu (PDW)
Bình thường: 6 - 11%.
Nếu tăng: K phổi, bệnh hồng cầu liềm, nhiễm khuẩn huyết gram dương, gram âm.
Nếu giảm: Do nghiện rượu.
- Thể tích trung bình của tiểu cầu (MPV)
Bình thường: 6,5 - 11fL.
Tăng: Bị bệnh tim mạch, tiểu đường, hút thuốc lá, stress, nhiễm độc do tuyến giáp...
Giảm: Thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị liệu ung thư, bạch cầu cấp...
2. Lưu ý khi xét nghiệm máu
Nếu chóng mặt trước và sau xét nghiệm, hãy báo ngay cho nhân viên xét nghiệm để họ có thể hỗ trợ bạn thoải mái hơn.
Chỉ cần ít máu để xét nghiệm, bác sĩ thường không làm bạn khó chịu. Nhưng có thể có người cảm thấy chóng mặt trước và sau xét nghiệm. Nếu bạn đã từng trải qua điều này, hãy nói với nhân viên xét nghiệm để họ hỗ trợ bạn.
Sau khi xét nghiệm, có thể có vết thâm nhỏ ở nơi kim tiêm. Thường không gây đau, nhưng nếu có dấu hiệu nhiễm trùng, hãy đến cơ sở y tế.
Trong trường hợp hiếm, có người cảm thấy yếu khi xét nghiệm máu. Nếu bạn cảm thấy mệt, hãy nằm xuống ngay lập tức để tránh ngất xỉu.
Để đặt lịch khám tại viện, vui lòng gọi số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Sử dụng ứng dụng MyMytour để đặt lịch tự động, quản lý và theo dõi lịch mọi nơi mọi lúc.