Một sai lầm mà những học sinh có ngôn ngữ mẹ đẻ khác tiếng Anh, vừa mới bắt đầu học tiếng thường gặp phải, đó là “thấy chữ gì đọc chữ đó”. Ví dụ, người Việt khi nhìn thấy một chữ có vần “oo”, người học sẽ có xu hướng đọc giống tiếng mẹ đẻ /o/ hoặc /u/. Thế nhưng, thực tế người bản xứ không đọc vậy, chỉ riêng vần “oo”, người bản xứ đã có đến 3 cách đọc.
Boo /bu:/
Blood /blʌd/
Book /bʊk/
Và những cách đọc này được thể hiện qua bảng phiên âm quốc tế IPA. Nếu không nắm được cách đọc phiên âm quốc tế, người học sẽ khó đọc đúng được từ đó, gây khó hiểu cho người nghe.
Bài viết nhằm giới thiệu đến học sinh bảng phiên âm quốc tế, lý do sắp xếp của bảng và cách dựa vào vị trí sắp xếp của âm tiết trong bảng để đọc chính xác bất kì một âm nào.
Key takeaways:
1. IPA là kí hiệu ngữ âm quốc tế, rất cần thiết để học sinh tự học tiếng Anh.
2. Bảng IPA gồm 2 thành phần chính:
Nguyên âm_ những âm mà luồng khí đi từ trong ra ngoài không bị cản trở
Phụ âm_ những âm mà luồng khí đi từ trong ra ngoài bị cản trở bởi răng, môi,…
3. Lý do sắp xếp bảng:
3.1 Nguyên âm được xếp theo: Độ mở rộng của miệng và vị trí đặt lưỡi
Từ trên xuống: theo độ mở rộng của miệng (ngậm miệng, mở hé, mở to)
Từ trái qua phải: theo vị trí đặt lưỡi
3.2 Phụ âm được xếp theo:
Theo vị trí ở miệng phụ âm đó được phát âm (place of articulation), theo cách tạo ra âm thanh (manner), theo từng cặp âm (voicing)
4. Cách đọc các âm tiết trong bảng IPA
IPA là gì? Lợi ích của việc học bảng IPA:
IPA là gì?
IPA (International Phonetic Alphabet) là một hệ thống các kí hiệu ngữ âm quốc tế, được các nhà ngôn ngữ học tạo ra nhằm thể hiện các âm tiết trong mọi ngôn ngữ một cách chuẩn xác và riêng biệt.
Ví dụ:
Trong tiếng anh, cùng một chữ cái “t”, người ta sẽ không phát âm là t trong mọi trường hợp, mà sẽ phát âm tuỳ theo từng từ ngữ.
Như
Fasten /ˈfɑːsən/: siết chặt -> Chữ t đã biến thành âm câm
Study /ˈstʌdi/: học hành -> Chữ t được phát âm là /t/
Nature /ˈneɪtʃər/: thiên nhiên -> Chữ t được phát âm là /tʃ/
Do các chữ cái có thể được phát âm đa dạng như thế, các nhà ngôn ngữ học thấy việc phát minh ra một hệ thống kí hiệu quốc tế để ghi chú cách phát âm từ ngữ là cần thiết. Từ đó, IPA ra đời.
Lợi ích của việc học bảng IPA?
Việc học IPA quan trọng vì nó giúp người học nhận diện được phiên âm và cách phát âm của các từ, từ đó áp dụng cho những từ có các âm tiết giống nhau.
Giới thiệu các thành phần trong bảng phiên âm quốc tế:
Nguyên âm được định nghĩa là:
Những âm tiết trong quá trình phát âm, luồng khí trong thanh quản không bị cản trở bởi răng, môi,… đi thằng từ trong họng đến môi rồi thoát ra ngoài. Các bộ phận trong miệng gồm răng, môi, lưỡi (articulators) có tạo thành hình dáng để đẩy luồng khí ra ngoài nhưng tuyệt đối không cản trở hay bẻ cong luồng khí đi ra.
Các nguyên âm chính gồm /a/, /e/, /o/, /u/, /i/. Học sinh có thể thấy luồng khí không bị cản trở bởi các bộ phận trong miệng:
Ví dụ: âm /a:/
Alarm /əˈlɑːm/
Bar /bɑːr/
Chart /tʃɑːrt/
Để phát âm âm /a:/. Lưỡi hạ thấp chạm xuống miệng, môi mở nhẹ. Học sinh có thể thấy luồng khí đi một cách tự nhiên từ trong thanh quản ra ngoài. (không bị cản trở)
Ví dụ: âm /u:/
Who /huː/
Shoe /ʃuː/
Move /muːv/
Để phát âm /u:/, phần cuốn lưỡi uốn lên một chút, môi chu lại taọ hình tròn. Học sinh có thể thấy luồng khí đi một cách tự nhiên trong thanh quản ra ngoài. (không bị cản trở)
Phụ âm được định nghĩa là:
Ngược lại, phụ âm là những âm tiết trong quá trình phát âm, luồng khí đi từ trong thanh quản ra ngoài bị cản trở bởi răng, môi, lưỡi,…. Các bộ phận trong miệng gồm răng, môi, lưỡi (articulators) có tạo thành hình dáng để cản trở luồng khí đi ra ngoài
Ví dụ: âm /b/
Bye /baɪ/
Bike /baɪk/
Bus /bʌs/
Để phát âm /b/, hai môi ban đầu mím chặt, học sinh có thể thấy luồng khí trong thanh quản đi từ trong ra ngoài bị cản trở bởi môi. Lúc này, 2 môi đột ngột mở ra, bật luồng khí đi ra ngoài.
Lý do sắp xếp của bảng
Mỗi hàng, mỗi cột trong IPA đều có ý nghĩa khác nhau. Bằng việc nhìn vào vị trí âm tiết trong bảng, học sinh vẫn có thể biết được cách phát âm âm đó sao cho đúng.
Cách tổ chức nguyên âm:
Độ mở rộng miệng và vị trí đặt lưỡi.
Đi từ trên xuống: dựa vào mức độ mở rộng của miệng.
Để phát âm các âm tiết ở hàng trên cùng, cơ miệng chỉ cần mở ra một chút vừa khe hở để âm thanh đi ra.
Để phát âm hàng tiếp theo, cơ miệng cần phải mở hé hơn một chút so với hàng trên cùng
Và để phát âm hàng dưới, cơ miệng phải mở to ra hết mức.
Di chuyển từ trái qua phải: quan sát vị trí đặt lưỡi
Để phát âm ở bên ngoài cùng bên trái ở mỗi cột (monophthongs và dipthongs), lưỡi sẽ đặt ở ngoài cùng, chạm vào hàm răng dưới.
Để phát âm các âm ở chính giữa mỗi cột, lưỡi sẽ bị kéo thụt vào trong chính giữa miệng.
Và để phát âm các âm ở bên ngoài cùng bên phải ở mỗi cột, lưỡi sẽ kéo thụt vào trong vị trí sâu nhất của miệng, gần họng.
Học sinh có thể đối chiểu bảng IPA với sơ đồ mô tả vị trí đặt lưỡi (hàng ngang), và độ mở rộng miệng (cột dọc) sau đây.
Cách tổ chức phụ âm:
Như đã nêu ở trên, phụ âm là âm thanh xuất phát từ phía thanh quản và bị chặn lại bởi một trong những cấu trúc trong miệng.
Phụ âm được sắp xếp từ bên phải sang bên trái dựa trên vị trí của chúng trong miệng, nơi mà phụ âm được tạo ra (place of articulation). Từ trái sang phải là các cấu trúc miệng (môi, răng, lưỡi, họng,...) mà người nói sử dụng để chặn lại âm thanh.
Phụ âm được sắp xếp từ trên xuống dưới dựa trên cách chúng được tạo ra trong miệng (manner). Các âm có thể là âm mũi (nasal sound), âm tắt (stop sound), âm ma sát (fricative sound),... Vào cuối cùng, phụ âm được xếp theo từng cặp có vị trí tạo âm (place of articulation) và cách âm được tạo ra (manner) giống nhau, chỉ khác biệt ở việc có âm rung hay không. Âm ở bên trái của cặp sẽ được phát ra với hơi, còn âm ở bên phải sẽ được phát ra cùng hơi và cùng một chút rung nhẹ trong họng (vibration).
Cách phát âm các âm tiết trong bảng IPA:
Học sinh cũng có thể so sánh vị trí của từng âm tiết với các bảng hệ thống trong các video: