1. Kiến thức cơ bản về làm tròn và ước lượng trong Toán lớp 6
1.1. Khái niệm về làm tròn
Cách làm tròn số thập phân
Để làm tròn số thập phân dương đến một chữ số cụ thể (được gọi là chữ số làm tròn), thực hiện theo các bước sau:
- Đối với chữ số ở vị trí làm tròn:
+ Giữ nguyên nếu chữ số ngay sau nó nhỏ hơn 5;
+ Tăng thêm 1 đơn vị nếu chữ số ngay sau nó lớn hơn hoặc bằng 5.
- Với các chữ số sau chữ số làm tròn:
+ Loại bỏ phần thập phân nếu có;
+ Thay thế các chữ số còn lại bằng 0 nếu nằm trong phần số nguyên.
Ví dụ:
Làm tròn số 24,037 đến chữ số thập phân thứ nhất.
Kết quả là 24,0 vì 37 nhỏ hơn 5.
Vậy: 24,037 ≈ 24,0.
Làm tròn số nguyên
Nếu chữ số ngay sau hàng làm tròn nhỏ hơn 5, ta thay thế tất cả các chữ số phía sau hàng làm tròn bằng 0.
Ví dụ: Số 134,261 làm tròn đến hàng nghìn sẽ thành 134,000 (vì chữ số 2 bên phải hàng nghìn nhỏ hơn 5).
Nếu chữ số ngay sau hàng làm tròn lớn hơn hoặc bằng 5, ta thay thế tất cả các chữ số phía sau hàng làm tròn bằng 0 và cộng thêm 1 vào chữ số của hàng làm tròn.
Ví dụ: Số 134,761 làm tròn đến hàng nghìn sẽ trở thành 135,000 (do chữ số 7 bên phải hàng nghìn lớn hơn hoặc bằng 5).
Lưu ý: Để làm tròn một số thập phân âm, bạn chỉ cần làm tròn giá trị tuyệt đối của nó và thêm dấu '-' vào trước kết quả.
Lưu ý: Kí hiệu '≈' có nghĩa là 'gần bằng' hoặc 'xấp xỉ'.
Ví dụ: Làm tròn số 125,356 đến hàng nghìn.
Vì chữ số hàng trăm là 3, nên 125,356 ≈ 125,000.
1.2. Ước lượng kết quả
Chúng ta có thể sử dụng quy tắc làm tròn để ước lượng kết quả các phép toán, giúp dễ dàng nhận ra các kết quả không hợp lý. Dưới đây là một số ví dụ:
a) Ước lượng kết quả của phép tính (−11,032) × (−24,3): (−11,032) × (−24,3) ≈ 11 × 24 = 264
b) Ước lượng kết quả của phép toán 81 × 49:
81 × 49 ≈ 80 × 50 = 4000
Việc áp dụng quy tắc làm tròn số giúp chúng ta dễ dàng kiểm tra tính hợp lý của kết quả phép toán.
2. Giải Toán lớp 6 bài 30: Làm tròn và ước lượng chi tiết
2.1. Làm tròn số
Bài toán mở đầu Toán lớp 6, trang 35, tập 2:
Bạn có thắc mắc tại sao trong đoạn tin mở đầu, người ta dùng cụm từ 'trên 232 triệu USD' thay vì viết chính xác là '232,142,372 triệu USD' không?
Giải thích:
Chúng ta có thể thấy rằng con số 232,142,372 triệu USD, nếu được viết đầy đủ, sẽ rất khó đọc và khiến đoạn văn trở nên dài dòng. Vì số này lớn hơn 232, để đơn giản và tiện lợi cho người đọc, thông tin được nêu là 'trên 232 triệu USD' thay vì '232,142,372 triệu USD'.
Hoạt động Toán lớp 6, trang 35, tập 2:
a) Theo bạn, khối lượng của hộp màu hồng gần bằng 6 kg hay 7 kg?
b) Khối lượng của hộp màu vàng ước chừng là 4 kg hay 5 kg?
Giải thích:
Dựa vào hình ảnh, chúng ta có thể đưa ra nhận xét như sau:
a) Kim đồng hồ trong hình 7.2a chỉ gần số 6 hơn số 7, do vậy, khối lượng của hộp màu hồng xấp xỉ 6 kg.
b) Kim đồng hồ trong hình 7.2b chỉ gần số 5 hơn số 4, vì thế, khối lượng của hộp màu vàng xấp xỉ 5 kg.
Câu hỏi Toán lớp 6 trang 36 tập 2:
Trong câu a, nếu ta làm tròn 24,037 thành 24 thì kết quả có chính xác không?
a) Khi làm tròn số 24,037 đến hàng phần mười, kết quả sẽ là 24,0.
Giải thích:
Trong câu a, việc chỉ viết kết quả làm tròn là 24 là không chính xác, bởi vì số 24,037 được làm tròn đến hàng phần mười, và chữ số ở hàng làm tròn cần được giữ lại. Do vậy, kết quả đúng là 24,0.
Luyện tập Toán lớp 6 trang 36 tập 2:
Làm tròn số 3,141,59 đến hàng phần nghìn.
Giải thích:
Khi làm tròn số 3,141,59 đến hàng phần nghìn, chúng ta có kết quả là 3,142.
Vận dụng 1 Toán lớp 6 trang 36 tập 2:
Đọc đoạn tin ngắn ở phần mở đầu, sau đó làm tròn số 479,633 đến hàng nghìn và số 232,142,372 đến hàng đơn vị. So sánh các kết quả này với thông tin trong tiêu đề của đoạn tin.
Giải đáp:
Làm tròn số 479,633 đến hàng nghìn, chúng ta có kết quả là: 480,000.
Làm tròn số 232,142,372 đến hàng đơn vị, ta được kết quả là: 232.
Vận dụng 2 Toán lớp 6 trang 36 tập 2:
Một chiếc xe tải có trọng lượng rỗng là 12 tấn. Xe đang chở 9 thùng hàng, mỗi thùng nặng 1,3 tấn. Cầu có biển báo cho phép xe có trọng lượng tối đa 25 tấn được phép qua. Vậy, chiếc xe tải này có được phép đi qua cầu không?
Giải đáp:
Ước lượng trọng lượng mỗi thùng hàng khoảng 1 tấn.
Tổng trọng lượng của 9 thùng hàng là: 9 x 1 = 9 (tấn).
Tổng trọng lượng của xe và hàng là: 9 + 12 = 21 (tấn), nhỏ hơn 25 (tấn).
Do đó, chiếc xe tải này hoàn toàn được phép qua cầu.
2.2. Ước lượng
Bài 7.12 trang 37 Toán 6 tập 2:
Làm tròn số 387,0094 đến các hàng sau: a. phần mười; b. phần trăm.
Đáp án: a. Làm tròn số 387,0094 đến hàng phần mười ta được kết quả là: 387,0. b. Làm tròn số 387,0094 đến hàng trăm cho kết quả là: 400.
Bài 7.13 trang 37 Toán 6 tập 2:
Trong bốn số dưới đây, có một số là kết quả của phép cộng 256,3 + 892,37 + 45. Hãy sử dụng phương pháp ước lượng để xác định số đó.
(A) 1,190.65
(B) 2,356.67
(C) 1,193.67
(D) 128.67
Đáp án: Chọn đáp án (C) 1,193.67.
Bài 7.14 trang 37 Toán 6 tập 2:
Chia một thanh gỗ dài 6,32 mét thành bốn đoạn đều nhau. Tính chiều dài của mỗi đoạn gỗ sau khi làm tròn đến hàng phần mười.
Đáp án: Chiều dài mỗi đoạn gỗ là: 6.32 chia 4 = 1.58 (m). Khi làm tròn 1.58 đến hàng phần mười, kết quả là: 1.6 (m).
Bài 7.15 trang 37 Toán 6 tập 2:
Để đo khoảng cách giữa các hành tinh trong Hệ Mặt Trời, người ta sử dụng đơn vị thiên văn AU (1 AU xấp xỉ bằng khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời, chính xác là 149,597,870,700 m). Để đơn giản hơn, người ta làm tròn 1 AU thành khoảng 150 triệu kilômét. Điều này có nghĩa là số liệu đã được làm tròn đến hàng nào?
Đáp án: Việc nói như vậy có nghĩa là số liệu đã được làm tròn đến hàng nghìn tỷ.
Bài 7.16 trang 37 Toán 6 tập 2:
Mẹ đưa cho An 150,000 đồng để mua sắm đồ dùng học tập. An dự định mua 15 quyển vở, 5 bút bi, và 10 bút chì. Giá của một quyển vở, một bút bi, và một bút chì lần lượt là 5,400 đồng, 2,800 đồng, và 3,000 đồng. Hãy ước lượng xem An có đủ tiền để thực hiện kế hoạch không?
Đáp án: Chúng ta ước lượng giá của một quyển vở, một bút bi, và một bút chì lần lượt là 5,000 đồng, 3,000 đồng, và 3,000 đồng.
Do đó, tổng số tiền cần để mua đồ dùng học tập là khoảng: 5,000×15 + 3,000×5 + 3,000×10 = 120,000 (đồng). Như vậy, An hoàn toàn có đủ tiền để mua sắm theo kế hoạch.
3. Bài tập tự luyện liên quan
Câu 1: Làm tròn số 64 đến hàng chục ta có kết quả là
A. 60
B. 65
C. 64
D. 70
Câu 2: Khi làm tròn số 26 đến hàng chục, kết quả nhận được là
A. 20
B. 25
C. 26
D. 30
Câu 3: Khi làm tròn số 73 đến hàng chục, ta có kết quả là
A. 100
B. 105
C. 102
D. 110
Câu 4: Khi làm tròn số 102 đến hàng trăm, ta có kết quả là
A. 160
B. 165
C. 170
D. 175
Câu 5: Khi làm tròn số 166 đến hàng chục, ta nhận được kết quả là
A. 500
B. 525
C. 550
D. 600
Câu 6: Khi làm tròn số 528 đến hàng trăm, kết quả thu được là
A. 1,000
B. 1,022
C. 1,010
D. 1,030
Câu 7: Khi làm tròn số 1022 đến hàng nghìn, kết quả là
A. 1,000
B. 1,025
C. 982
D. 1,030
Câu 8: Làm tròn số 982,343 đến hàng nghìn sẽ được số nào?
A. 983,000
B. 882
C. 880,000
D. 88,000
Câu 9: Làm tròn số 882,743 đến hàng nghìn sẽ được số nào?
A. 883,000
B. 882
C. 882,000
D. 88,200
Câu 10: Ước lượng kết quả của phép tính sau: (16 chia 4) cộng 4
A. 4
B. 8
C. 12
D. 22
Câu 11: Ước lượng kết quả của phép tính: 250 chia (25 cộng 25) cộng 5
A. 5
B. 15
C. 10
D. 20
Câu 12: Ước lượng kết quả của phép tính: 12 nhân 4 cộng 2 nhân 3
A. 44
B. 48
C. 60
D. 50
Câu 13: Ước lượng kết quả của phép tính: 24 trừ 5 nhân 4 cộng 2 nhân 5
A. 10
B. 22
C. 34
D. 20
Đây là toàn bộ nội dung bài viết của Mytour về giải Toán lớp 6 bài 30 về làm tròn và ước lượng một cách chi tiết nhất. Cảm ơn các bạn đã theo dõi và quan tâm!