1. Cách vẽ biểu đồ tròn trong môn Địa lý
Bước 1: Phân tích bảng số liệu và thiết lập hệ trục tọa độ
- Các dụng cụ cần thiết: Compa, thước đo góc, máy tính, bút chì,...
- Xử lý và phân tích số liệu (nếu số liệu được cung cấp dưới dạng thô như tỷ đồng, triệu người, cần chuyển đổi thành tỷ lệ phần trăm)
Công thức tính: % giá trị A = (giá trị A / tổng giá trị) x 100%
- Không thay đổi thứ tự của số liệu nếu không có yêu cầu cụ thể.
- Nếu có yêu cầu về quy mô, cần xác định bán kính của hình tròn chính xác.
Bước 2: Vẽ biểu đồ tròn:
- Vẽ đường thẳng bán kính trước khi tạo hình tròn.
- Bắt đầu vẽ từ tia 12 giờ và tiến hành theo chiều kim đồng hồ. Đảm bảo thứ tự các phần trong biểu đồ giống nhau để dễ so sánh.
- Khi vẽ từ 2 hoặc 3 hình tròn, hãy đảm bảo tâm của các hình tròn nằm trên cùng một đường thẳng.
- Một vòng tròn tương ứng với 360 độ, tương đương với 100% → Do đó, 1% sẽ tương ứng với 3,6 độ trên vòng tròn.
Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ tròn:
- Ghi đầy đủ số liệu lên biểu đồ. Nếu tỷ lệ phần trăm quá nhỏ, có thể ghi chú bên cạnh các nan quạt ngoài biểu đồ.
- Chọn các ký hiệu để thể hiện trên biểu đồ cho rõ ràng.
- Hoàn thiện bảng chú giải và tiêu đề cho biểu đồ
Chú ý:
- Đảm bảo bán kính của hình tròn phù hợp với kích thước giấy để biểu đồ vừa vặn và dễ nhìn hơn.
- Khi hình tròn đại diện cho quy mô xuất - nhập khẩu là 180 độ, tương ứng với 100%, thì 1% sẽ tương đương với 1,8 độ trên nửa vòng tròn.
2. Các điểm cần lưu ý khi vẽ biểu đồ tròn
Nhận diện: Biểu đồ tròn thể hiện được cấu trúc và tỷ lệ các phần trong tổng thể một cách rõ ràng.
Nhận diện:
- Biểu đồ tròn thường xuất hiện với các thuật ngữ như cơ cấu, tỷ trọng, quy mô, tỷ lệ, hoặc khi có sự thay đổi cơ cấu,...
- Thời gian hoặc số lượng địa điểm cần được chọn là dưới 3 năm hoặc dưới 3 địa điểm.
- Sử dụng biểu đồ tròn khi có ít năm và nhiều thành phần.
Các loại biểu đồ tròn phổ biến: Biểu đồ tròn đơn và biểu đồ tròn với nhiều bán kính.
Cách phân tích biểu đồ tròn:
- Khi chỉ có một vòng tròn:
- Xác định cơ cấu tổng thể quan trọng nhất;
- So sánh các thành phần theo thứ tự lớn nhất, nhì, ba,... và nêu rõ mối quan hệ giữa chúng (gấp bao nhiêu lần hoặc chênh lệch bao nhiêu phần trăm, bao nhiêu lần?);
- Cung cấp một số giải thích cần thiết;
- Nếu có từ hai vòng tròn trở lên, số lượng tối đa nên là ba hình tròn trong một bài.
- Đánh giá tổng thể (nhìn từ xa): tăng trưởng hay giảm sút như thế nào?
- Nhận xét về sự tăng hoặc giảm trước, nếu có ba vòng tròn trở lên thì chú ý sự liên tục hoặc không liên tục, mức độ tăng (giảm) là bao nhiêu?
- Sau đó, phân tích các thành phần đứng đầu, nhì, ba,... của từng năm; nếu các năm giống nhau, hãy tổng hợp chung và không lặp lại nhiều lần;
- Cuối cùng, đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa các yếu tố;
- Giải thích chi tiết về vấn đề;
- Nên chú ý khắc phục các lỗi phổ biến khi vẽ biểu đồ tròn như sau:
- Thiếu số liệu trên hình tròn, hoặc các ký hiệu khác nhau cho cùng một đối tượng
- Tâm hình tròn không nằm trên một đường thẳng
- Không tuân theo quy tắc (giá trị đầu tiên ở bên phải như 12h, giá trị cuối cùng bên trái như 12h)
- Các yếu tố trong biểu đồ về đơn vị, số độ, giá trị tuyệt đối, các đối tượng và thời gian không rõ ràng
- Thiếu các yếu tố phụ ngoài biểu đồ như tên biểu đồ hoặc bảng chú giải.
3. Bài tập ứng dụng và luyện tập
Câu 1: Dựa vào bảng số liệu dưới đây:
PHÂN BỔ LAO ĐỘNG THEO NGÀNH KINH TẾ TẠI VIỆT NAM, NĂM 2000 VÀ 2013 (Đơn vị: nghìn người)
Năm | Tổng số | Chia ra | ||
Nông - lâm - ngư nghiệp | công nghiệp - xây dựng | dịch vụ | ||
2000 | 37075 | 24136 | 4857 | 8082 |
2013 | 52208 | 24399 | 11086 | 16723 |
Nguồn: Tổng cục Thống kê
a. Vẽ biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu phân bổ lao động theo ngành kinh tế tại Việt Nam cho các năm 2000 và 2013.
b. Phân tích và giải thích về quy mô lao động đang làm việc cũng như sự thay đổi trong cơ cấu ngành kinh tế tại Việt Nam trong các năm 2000 và 2013
Hướng dẫn thực hiện bài tập:
a. Vẽ biểu đồ
Xử lý dữ liệu:
- Công thức tính: % giá trị A = (giá trị A / tổng giá trị) x 100%
- Áp dụng công thức trên, ta có bảng kết quả như sau:
CƠ CẤU LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC THEO NGÀNH KINH TẾ TẠI VIỆT NAM NĂM 2000 VÀ 2013 (Đơn vị: %)
Năm | Tổng số | Chia ra | ||
Nông - lâm - ngư nghiệp | công nghiệp - xây dựng | dịch vụ | ||
2000 | 100,0 | 65,1 | 13,1 | 21,8 |
2013 | 100,0 | 46,7 | 21,2 | 32,1 |
Tính toán bán kính: coi r năm 2000 là 1 đơn vị bán kính
Do đó, bán kính năm 2013 là: 1,2 đơn vị bán kính
Chúng ta có biểu đồ như sau:
QUY MÔ VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH KINH TẾ TẠI VIỆT NAM, NĂM 2000 VÀ NĂM 2103
b. Nhận xét và phân tích:
Nhận xét:
- Số lượng lao động đang làm việc ở Việt Nam gia tăng. Tổng dân số tăng thêm 15.133 nghìn người (ngành nông - lâm - ngư tăng thêm 263 nghìn người; công nghiệp - dịch vụ tăng 6.229 nghìn người; dịch vụ tăng 8.641 nghìn người)
- Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế đã thay đổi với việc giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông - lâm - thủy sản; tăng tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, trong đó tỷ trọng lao động dịch vụ tăng nhiều nhất
- Tỷ lệ ngành nông - lâm - ngư giảm 18,4%
- Tỷ lệ ngành công nghiệp - xây dựng tăng 8,1%
- Tỷ lệ ngành dịch vụ tăng 10,3%
Giải thích:
- Sự gia tăng quy mô lao động là do sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế trong thời kỳ đổi mới, tạo ra nhiều cơ hội việc làm...
- Cơ cấu lao động thay đổi chủ yếu nhờ vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt, khu vực dịch vụ phát triển mạnh với nhiều ngành nghề mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong sản xuất và đời sống, thu hút thêm nhiều lao động...
Câu 2: Tham khảo bảng số liệu dưới đây:
CƠ CẤU GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA THEO NHÓM HÀNG CỦA VIỆT NAM VÀO CÁC NĂM 2010 VÀ 2016 (Đơn vị: %)
Năm | 2010 | 2016 |
Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản | 31,0 | 46,2 |
Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp | 46,1 | 39,3 |
Hàng nông, lâm, thủy sản | 22,9 | 13,9 |
a. Vẽ biểu đồ để thể hiện cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hóa theo nhóm hàng của Việt Nam trong các năm 2010 và 2016
b. Nhận xét về sự thay đổi trong cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hóa theo nhóm hàng của Việt Nam và đưa ra giải thích?
Câu 3: Xem bảng số liệu dưới đây:
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO NGÀNH CỦA VIỆT NAM VÀO CÁC NĂM 2005 VÀ 2015 (Đơn vị: nghìn tỉ đồng)
Năm | Tổng số | Chia ra | ||
trồng trọt | chăn nuôi | dịch vụ | ||
2005 | 129,1 | 101,1 | 24,9 | 3,1 |
2015 | 540,2 | 396,7 | 135,2 | 8,3 |
a. Vẽ biểu đồ phù hợp nhất để thể hiện quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp theo ngành của Việt Nam trong các năm 2005 và 2015
b. Nhận xét và giải thích về cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp theo ngành ở Việt Nam trong các năm 2005 và 2015
Câu 4: Xem bảng số liệu dưới đây:
LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM THEO KHU VỰC KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VÀO CÁC NĂM 2005 VÀ 2014 (Đơn vị: nghìn người)
Năm | Tổng số | nông - lâm - ngư nghiệp | công nghiệp - xây dựng | dịch vụ |
2005 | 42530,0 | 24369,7 | 7740,5 | 10419,8 |
2014 | 52774,5 | 24434,6 | 11293,7 | 17046,2 |
a. Vẽ biểu đồ phù hợp nhất để thể hiện quy mô và cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế ở Việt Nam trong các năm 2005 và 2014
b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi trong quy mô và cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế ở Việt Nam trong các năm 2005 và 2014
- Cách nhận xét và vẽ biểu đồ môn Địa lý để đạt điểm cao
- Phương pháp nhận biết các dạng biểu đồ Địa lý một cách nhanh chóng và chính xác
Bài viết trên Mytour đã cung cấp chi tiết về cách vẽ biểu đồ tròn trong môn Địa lý. Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi bài viết.