Lăng kính là một khối vật liệu trong suốt (thủy tinh, nhựa ...) thường có hình dạng lăng trụ tam giác. Khi sử dụng lăng kính, chùm tia sáng hẹp được chiếu qua lăng kính trong một mặt phẳng vuông góc với cạnh của khối lăng trụ. Vậy công thức lăng kính như thế nào? Hãy cùng khám phá trong bài viết dưới đây của Mytour.
Tham khảo tài liệu về công thức lăng kính sẽ giúp các bạn học sinh lớp 11 nắm vững hơn về các bài tập Vật lí 11 và đạt được kết quả cao trong các kiểm tra và thi học kì 2 môn Vật lý 11. Bên cạnh đó, còn có thêm kiến thức về công thức thấu kính và hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
I. Cấu trúc của lăng kính
Lăng kính là một khối vật liệu trong suốt (thủy tinh, nhựa ...) thường có hình dạng lăng trụ tam giác.
Khi ánh sáng đi qua lăng kính, chùm tia hẹp sẽ được truyền qua lăng kính trong một mặt phẳng vuông góc với cạnh của khối lăng trụ. Do đó, lăng kính được biểu diễn dưới dạng tam giác có diện tích phẳng.
Cấu trúc của lăng kính bao gồm: cạnh, đáy và hai mặt bên.
Về mặt quang học, một lăng kính được đặc trưng bởi:
- Góc chiết quang A;
- Chỉ số khúc xạ n.
Chúng ta quan sát lăng kính đặt trong không khí.
II. Hành trình của ánh sáng qua lăng kính
a. Hiệu ứng phân tán ánh sáng trắng
Chúng ta đã biết rằng ánh sáng trắng (ánh sáng từ mặt trời) bao gồm nhiều màu sắc và khi đi qua lăng kính, ánh sáng được phân tán thành nhiều màu sắc khác nhau.
Đây chính là hiện tượng phân tán ánh sáng bởi lăng kính, được Niu - tơn phát hiện vào năm 1669.
Dưới đây, chúng ta chỉ nghiên cứu về việc ánh sáng đơn sắc (chỉ có một màu cụ thể) truyền qua một lăng kính.
b) Đường truyền của ánh sáng qua lăng kính
Khi ánh sáng ra khỏi lăng kính, luôn luôn có hiện tượng lệch hướng về phía đáy của lăng kính so với hướng của ánh sáng tới.
Góc tạo thành bởi ánh sáng ra và ánh sáng tới được gọi là góc lệch D của ánh sáng khi đi qua lăng kính.
III. Công thức của lăng kính
∗ Công thức của lăng kính khi đặt trong không khí:
sini1 = nsinr1
sini2 = nsinr2
A = r1 + r2
D = i1 + i2 – A
∗ Trong trường hợp góc i1 và góc chiết quang A nhỏ (<10o) thì:
i1 = nr1
i2 = nr2
A = r1
D = (n - 1)A
IV. Ứng dụng của lăng kính
a) Thiết bị phân tích phổ quang
Lăng kính đóng vai trò quan trọng trong thiết bị phân tích phổ quang.
Thiết bị phân tích phổ quang phân tích ánh sáng từ nguồn phát ra thành các thành phần đơn sắc, giúp xác định cấu trúc của nguồn sáng.
b) Lăng kính khúc xạ toàn phần
Lăng kính khúc xạ toàn phần là một lăng kính thủy tinh có dạng tam giác vuông cân.
Lăng kính khúc xạ toàn phần được dùng để điều chỉnh đường đi của ánh sáng hoặc tạo ra hình ảnh thuận tiện (kính hiển vi, máy ảnh...)
V. Ví dụ về tính toán lăng kính
Ví dụ 1: Một lăng kính thủy tinh có chỉ số khúc xạ n = 1,41 ≈ √2. Tiết diện là một tam giác đều ABC. Ánh sáng được chiếu vào AB với góc tới là 450. Xác định đường truyền của ánh sáng.
Giải:
Tại điểm I luôn có khúc xạ ánh sáng, ta có:
Sini1 = nsinr1
Tại J: r2 = 600 – 300 = 300
Áp dụng công thức khúc xạ, ta có: Sini2 = nsinr2 ⇒ i2 = 450
Bài 2: Một lăng kính thủy tinh P có chỉ số khúc xạ n = 1,5, tiết diện là một tam giác ABC vuông cân tại B. Chiếu vuông góc tới mặt AB một chùm sáng song song SI // BC.
a) Khối thủy tinh P đặt trong không khí. Tính góc D tạo bởi tia tới và tia ló.
b) Tính lại góc D nếu khối P đặt trong nước có chỉ số khúc xạ n’ = 1,33.
Bài giải:
a) Chúng ta tính góc giới hạn phản xạ toàn phần của lăng kính này.
ghgh00Đường truyền của ánh sáng qua lăng kính như sau
Ánh sáng đi vào lăng kính một cách thẳng đứng vì góc tới là vuông góc với mặt bên của nó.
0gh000Khi đặt kính vào nước, ta thấy hình ảnh
ghgh00Áp dụng công thức khúc xạ ánh sáng: n.sini = n’.sinr => 1,5.sin 450 = 1,33.sinr => r = 530
Góc lệch: D = |r – i| = |53 – 45| = 80
VI. Bài tập về lăng kính
Bài số 1.00Bài số 2.0Bài số 3.01a) i1= 450
b) i1= 300
Bài số 4 Một lăng kính hình tam giác ABC có góc chiết quang A= 300, chiếu một tia sáng đơn sắc vuông góc với mặt bên AB và tia ló khỏi mặt AC với góc lệch D = 150. Tính chiết suất n của chất làm lăng kính.
Bài số 5. Một lăng kính có hình dạng là tam giác đều ABC. Một tia sáng tới SI chiếu vào mặt bên AB và vuông góc với đường cao AH của lăng kính. Chùm tia ló ra khỏi lăng kính sát với mặt AC. Tính chiết suất của lăng kính và góc lệch D.
Bài số 6: Chiếu một tia sáng SI đến vuông góc với màn E tại I. Trên đường đi của tia sáng, người ta đặt đỉnh I của một lăng kính thủy tinh có góc chiết quang A = 50, chiết suất n = 1,5 sao cho SI vuông góc với mặt phân giác của góc chiết quang I, tia sáng ló đến màn E tại điểm J. Tính IJ, biết rằng màn E đặt cách đỉnh I của lăng kính một khoảng 1m.
Bài số 7 : Một lăng kính có tiết diện thẳng là tam giác vuông cân ABC, A=900được đặt sao cho mặt huyền BC tiếp xúc với mặt nước trong chậu, nước có n=4/3.
a.Một tia sáng đơn sắc SI đến mặt bên AB theo phương nằm ngang.Chiết suất n của lăng kính và khoảng cách AI phải thỏa mãn điều kiện gì để tia sáng phản xạ toàn phần tại mặt BC ?
b.Giả sử AI thỏa mãn điều kiện tìm được, n=1,41.Hãy vẽ đường đi của tia sáng ?
Bài số 8 :Một lăng kính thủy tinh có tiết diện thẳng là tam giác cân ABC đỉnh A. Một tia sáng rọi vuông góc vào mặt bên AB sau hai lần phản xạ toàn phần liên tiếp trên mặt AC và AB thì ló ra khỏi BC theo phương vuông góc BC.
a.A= ? (360)
b.Tìm điều kiện cần phải thỏa mãn cho chiết suất ?(n>1,7)
Bài số 9.0Bài số 10 :Một lăng kính thủy tinh có chiết suất n =1,6. Chiếu một tia sáng đơn sắc theo phương vuông góc với mặt bên của lăng kính . Tia sáng phản xạ toàn phần ở mặt bên của lăng kính
Tính góc A nhỏ nhất ?