Những điều cần lưu ý khi gặp tình trạng chênh lệch huyết áp ở hai tay
Nguyên nhân gây ra hiện tượng chênh lệch huyết áp ở hai tay
Tại sao lại xuất hiện sự khác biệt về chỉ số huyết áp giữa hai tay?
Có những trường hợp chênh lệch huyết áp ở cả hai tay do bệnh tim mạch
Cấu trúc giải phẫu cũng là một nguyên nhân gây ra chênh lệch huyết áp giữa hai tay
Khi nào chênh lệch huyết áp giữa hai tay được coi là không bình thường?
Chênh lệch huyết áp dưới 10 mmHg giữa hai tay được coi là bình thường
Do việc chấn thương và xơ vữa gây ra, hệ động mạch chủ tay phải bị thu hẹp, dẫn đến huyết áp ở tay phải cao hơn tay trái.
Hướng dẫn đo huyết áp đúng cách và lựa chọn tay nên đo.
Lựa chọn tay đo huyết áp phù hợp.
Chuyên gia khuyên nên đo huyết áp ở cả hai tay để có kết quả chính xác.
Dùng bảng chỉ số huyết áp để xác định từng trường hợp cụ thể.
Nếu huyết áp tay trái cao hơn hoặc bằng tay phải, tiếp tục đo ở tay trái. Ngược lại, đo ở tay phải để có kết quả ổn định.
Nếu chênh lệch huyết áp ở hai tay, kiểm tra lại thao tác. Nếu vẫn có chênh lệch lớn, cần thăm khám bác sĩ.
Nếu có bệnh hẹp động mạch chủ, không tự đo huyết áp mà nên đến cơ sở y tế để kiểm tra.
Hướng dẫn cách đo huyết áp tại nhà đúng cách.
Đối với việc tự đo huyết áp tại nhà, cần hiểu cách đo để có kết quả chính xác:
Về tư thế đo:
Người được đo huyết áp cần ngồi thoải mái và thư giãn trước khi đo. Không nên đo sau khi vận động hoặc khi cơ thể không thoải mái.
Vị trí đo:
Đặt cánh tay ở vị trí đúng để đo huyết áp chính xác.
Đo ở cổ tay: Cánh tay gập ở góc 45 độ để cổ tay ngang với tim.
Tham khảo ý kiến bác sĩ khi không biết nên đo tay nào để đảm bảo đo đúng.
Thao tác đo:
Sau khi định vị đúng, đeo bao quấn tay và bấm nút để đo huyết áp. Giữ tư thế đo cho đến khi hiển thị kết quả.
Khi tự đo huyết áp tại nhà, cần chú ý những điều sau:
Bên cạnh việc nhớ cách đo huyết áp tay nào, bạn cũng cần lưu ý khi đo huyết áp tại nhà:
Không nên vận động khi đo huyết áp để tránh ảnh hưởng đến kết quả.
Chọn tư thế ngồi thoải mái, không ngồi quá thấp so với chiều cao cơ thể.
Đi tiểu trước khi đo huyết áp để tránh tình trạng bàng quang đầy nước làm tăng chỉ số huyết áp.
Cuốn vòng bít trực tiếp vào tay, không thông qua lớp nào khác.
Đo huyết áp ở cả hai tay, chọn kết quả ở cánh tay có huyết áp cao hơn.
Đo huyết áp hai lần mỗi ngày: trước khi uống thuốc buổi sáng và sau bữa ăn chiều 1 giờ.
Ghi lại kết quả đo cụ thể, bao gồm ngày và giờ, để bác sĩ có cơ sở tham khảo.
Chỉ số huyết áp:
Bình thường: Huyết áp tâm thu < 120 mmHg; huyết áp tâm trương < 80 mmHg.
Cao: Huyết áp tâm thu > 140 mmHg; huyết áp tâm trương > 90mmHg.
Dấu hiệu tiền cao huyết áp: Các chỉ số huyết áp nằm giữa bình thường và cao (huyết áp tâm trương 80 - 89 mmHg hoặc huyết áp tâm thu 120 - 139 mmHg).
Thấp: Huyết áp tâm thu < 90 mmHg hoặc giảm 25 mmHg so với bình thường.