Đọc bài Cậu bé bán diêm. Từ “tôi” trong truyện ám chỉ ai? Ghi Đ nếu đúng, S nếu sai. Tìm chi tiết miêu tả về dáng người và giọng nói của em trai cậu bé bán diêm khi đến gặp người đàn ông. Theo em, câu tục ngữ nào phù hợp với cách cư xử của hai anh em trong câu chuyện?
Bài đọc
Đọc bài Cậu bé bán diêm và làm theo yêu cầu.
CẬU BÉ BÁN DIÊM
Một ngày nọ, tôi gặp một cậu bé khoảng 12 tuổi vội vàng nài nỉ mua diêm giúp.
Tôi định mua, nhưng chỉ có tiền chẵn. Cậu bé đề nghị tôi đưa tiền và hứa sẽ tìm chỗ đổi tiền rồi quay lại. Tôi nghi ngờ, nhưng cậu bé khẳng định: 'Tôi không phải là kẻ trộm đâu!'. Tôi giao một đồng tiền vàng, cậu bé chạy đi. Sau một lúc chờ đợi, tôi nghi ngờ và quyết định đi tiếp. Khi về nhà, tôi gặp một đứa bé khác, khoảng 8, 9 tuổi, hỏi tôi về đồng tiền vàng. Nó giải thích rằng anh của nó bị tai nạn và không thể trả tiền. Tôi theo nó đến gặp cậu bé bán diêm ban sáng, thấy cậu bé nằm yếu ớt với vết thương. Cậu bé hỏi tôi về tiền lẻ. Tôi hôn lên trán cậu bé, nước mắt trào ra.
Câu 1
Từ “tôi” trong truyện ám chỉ ai? (Khoanh tròn đáp án đúng)
A. Tác giả là nhân vật trong chuyện
B. Cậu bé nghèo
C. Hai anh em cậu bé
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài Cậu bé bán diêm và chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Từ “tôi” trong truyện ám chỉ tác giả đồng thời là nhân vật trong chuyện
Chọn A.
Câu 2
Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống:
Từ 'ngần ngại” nghĩa là:
A. Không có ý kiến về một việc gì.
B. Không biết mình làm đúng hay sai hoặc không biết có nên làm không.
C. Vui vẻ làm một việc gì đó.
Tại sao tác giả “ngần ngại” khi đưa tiền vàng cho cậu bé?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn hai và ba của bài đọc Cậu bé bán diêm, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
A. S
B. Đ
C. S
Tác giả “ngần ngại” khi đưa tiền vàng cho cậu bé vì không biết có nên đưa tiền lớn thế hay không. Đồng tiền lớn, sợ cậu không trả lại.
Câu 3
Ghi lại những chi tiết miêu tả về dáng vẻ và giọng nói của em trai cậu bé bán diêm khi đến gặp người đàn ông:
Hướng dẫn giải:
Đọc ba câu đầu của đoạn 4 bài đọc Cậu bé bán diêm để tìm đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Những chi tiết đó giúp ta thấy em trai cậu bé bán diêm đang trải qua cuộc sống rất khó khăn, thiếu thốn và lo lắng, cậu ấy xúc động và đau đớn khi chứng kiến người anh gặp tai nạn.
Câu 4
Ghi lại các chi tiết cho thấy:
a) Hai anh em phải sống ở nơi tối tàn.
b) Người đàn ông rất thương cảm cho cậu bé.
c) Sự trân trọng của người đàn ông đối với cậu bé bán diêm khi ông hiểu ra mọi chuyện.
d) Cậu bé rất hân hoan khi nhận được tình cảm của người đàn ông.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn 4 của bài đọc Cậu bé bán diêm để tìm các chi tiết.
Lời giải chi tiết:
a) Hai anh em phải sống ở nơi tối tàn.
Lách qua những con hẻm lầy lội, dừng lại trước một căn lều xiêu vẹo.
b) Người đàn ông rất thương cảm cậu bé.
Ông bàng hoàng hỏi thằng bé, đi nhanh gần như chạy theo, tiến lại gần, cúi xuống nắm tay em nhỏ, cúi xuống hôn lên trán em, nước mắt trào ra.
c) Sự trân trọng của người đàn ông dành cho cậu bé bán diêm khi hiểu ra mọi chuyện.
Ông lặng lẽ hôn lên vầng trán em, nước mắt trào ra xót thương và xấu hổ.
d) Cậu bé rất vui khi đón nhận tình cảm của người đàn ông.
Cậu thều thào: “Thưa ông, xin ông lại gần cháu hơn chút nữa với...” với ánh mắt rạng rỡ niềm vui.
Câu 5
Theo em, câu tục ngữ nào sau đây đúng với cách cư xử của hai anh em trong câu chuyện?
A. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
B. Đói cho sạch, rách cho thơm.
C. Chớ thấy sóng cả mà chùn tay chèo.
Phương pháp giải:
Suy nghĩ và chọn đáp án phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Câu tục ngữ đúng với cách cư xử của hai anh em trong chuyện là: đói cho sạch, rách cho thơm.
Chọn B.
Câu 6
Tại sao người đàn ông lại khóc và cảm thấy vừa xót thương, vừa xấu hổ?
Em đã từng hiểu lầm ai đó chưa? Em đã làm gì để sửa chữa lỗi lầm?
Phương pháp giải:
Suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Người đàn ông khóc và cảm thấy vừa xót thương, vừa xấu hổ vì ông thấy thương cho hoàn cảnh của cậu bé và hối hận vì đã nghĩ cậu là kẻ trộm.
- Em đã từng hiểu lầm bạn và đã xin lỗi để làm hòa.
Câu 7
Đặt tên khác cho câu chuyện và giải thích vì sao em chọn tên đó.
Hướng dẫn giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Tên khác cho câu chuyện: 'Nỗi đau và niềm tin'
Giải thích: Vì câu chuyện thể hiện nỗi đau của cậu bé và niềm tin của người đàn ông.
Câu 8
Gạch bỏ từ không cùng loại trong các nhóm từ sau:
a) Nhóm từ có tiếng “công” nghĩa là nhà nước hoặc chung cho mọi người: công dân, công cộng, công chúng, công viên, tiến công, công sở.
b) Nhóm từ có tiếng “công” nghĩa là công bằng: công bằng, công tâm, công lí, công minh, công an.
c) Nhóm từ có tiếng “công” nghĩa là đánh: công đồn, công kích, công phá, tiến công.
Hướng dẫn giải:
Em suy nghĩ và giải nghĩa các từ, từ đó tìm từ không cùng loại trong các nhóm.
Lời giải chi tiết:
a) Nhóm từ có tiếng “công” nghĩa là nhà nước hoặc chung cho mọi người: công dân, công cộng, công chúng, công viên, tiến công, công sở.
b) Nhóm từ có tiếng “công” nghĩa là công bằng: công bằng, công tâm, công lí, công minh, công an.
c) Nhóm từ có tiếng “công” nghĩa là đánh: công đồn, công kích, công phá, tiến công, công đức.
Câu 9
Hãy cho biết sự khác nhau về nghĩa giữa cặp câu sau:
Hướng dẫn giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Khác nhau là:
Câu A: Cặp từ quan hệ nguyên nhân-kết quả “Vì… nên…” thể hiện một sự việc đã xảy ra.
Câu B: Cặp từ quan hệ giả định “Nếu… thì…” chỉ một sự việc chưa xảy ra.
Câu 10
Tìm trong bài đọc Cậu bé bán diêm:
a) Một câu ghép có hai vế nối bằng một từ quan hệ.
b) Một câu ghép có hai vế nối bằng một cặp từ quan hệ.
Hướng dẫn giải:
a) Đọc đoạn hai của bài đọc Cậu bé bán diêm để tìm câu ghép có hai vế nối bằng từ quan hệ.
b) Đọc kĩ đoạn bốn để tìm câu ghép có hai vế nối bằng một cặp từ quan hệ.
Lời giải chi tiết:
a) Động lòng thương, tôi rút ví ra định mua, nhưng tôi chỉ có tiền chẵn.
Từ quan hệ: tương phản - Nhưng
b) Vì anh cháu bị xe đụng khi vội đi đổi tiền nên anh cháu không thể giao tiền cho ông ngay.
Cặp từ quan hệ: nguyên nhân-kết quả - Vì...nên...