Đọc lại đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trong SGK Ngữ văn 11, tập một (tr. 132 – 140) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1
Câu 1 (trang 26, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Vở kịch đã được kết thúc như thế nào? Kết thúc đó cho thấy đặc trưng gì của thể loại bi kịch?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lại đoạn trích để đưa ra kết thúc của vở kịch và rút ra đặc trưng của thể loại bi kịch trong kết cục.
Lời giải chi tiết:
- Kết thúc: Vũ Như Tô tuyệt vọng khi chứng kiến Cửu Trùng Đài bị bốc cháy và yêu cầu quân sĩ dẫn ra pháp trường, chấp nhận cái chết. Kết thúc này rất đột ngột, bất ngờ vì trước đó Vũ Như Tô một mực muốn được sống để xây dựng Cửu Trùng Đài.
- Đặc trưng của bi kịch:
+ Thứ nhất, sắc thái thẩm mĩ bao trùm trong các tác phẩm bi kịch là cái bi, được gợi nên qua sự thất bại và cái chết của cái đẹp, cái cao cả.
+ Thứ hai, đặc điểm nổi bật của bi kịch là kịch tính, sự căng thẳng của những mâu thuẫn, xung đột được đẩy lên tới mức cao trào, sự bất ngờ của những cú rẽ đột ngột trong hành động nhân vật.
Câu 2
Câu 2 (trang 26, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Phân tích diễn biến tâm trạng và đặc điểm tính cách của hình tượng nhân vật Đan Thiềm. Thông qua nhân vật này, tác giả muốn gửi gắm điều gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ lại đoạn trích để phân tích diễn biến tâm trạng và đặc điểm của nhân vật Đan Thiềm. Từ đó rút ra thông điệp tác giả gửi gắm.
Lời giải chi tiết:
- Tâm trạng và tính cách của Đan Thiềm được bộc lộ qua lời thoại và hành động. Khi biết tin kiêu binh nổi loạn, Đan Thiềm một mực khuyên Vũ Như Tô trốn để tiếp tục xây Cửu Trùng Đài. Khi đám cung nữ và Ngô Hạch tới bắt Vũ Như Tô. Đan Thiềm hi sinh tính mạng để bảo vệ ông, thẳng thắn vạch mặt bọn cung nữ
- Những hành động quyết liệt của Đan Thiềm chứng tỏ lòng trắc ẩn và yêu chuộng nhân tài, lí tưởng về một cái đẹp thuần khiết, không vụ lợi, sự dũng cảm và vị tha của nhân vật; đồng thời cũng thể hiện sự sắc sảo, thông minh của bà.
- Khác với Vũ Như Tô ngây thơ, mơ màng, Đan Thiềm rất thực tế, hiểu rõ thời thế. Tuy nhiên, cuối cùng, bà đã không thể chống đỡ nổi sự tàn ác, thủ đoạn của bọn kiêu binh, đảm cung nữ và phải chấp nhận một cái chết đầy oan khuất.
- Cái chết của Đan Thiềm làm nổi bật bi kịch của cái đẹp, cái thiện trong một thời thế mà cái ác, cái giả dối, tầm thường và đê tiện lên ngôi.
→ Thông qua nhân vật Đan Thiềm, Nguyễn Huy Tưởng thể hiện thái độ trân trọng của ông đối với cái tài, cái đẹp, cũng như niềm thương xót đối với cái đẹp, cái thiện trước sự chà đạp tàn nhẫn của cái xấu, cái ác, cái tầm thường, giả dối.
Câu 3
Câu 3 (trang 26, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Những nhân vật như Nguyễn Vũ, Lê Trung Mại, đám cung nữ, quân đội nổi loạn, Ngô Hạch đóng vai trò gì trong đoạn trích?
Phương pháp giải:
Đọc lại đoạn trích để phân tích vai trò của nhân vật phụ.
Lời giải chi tiết:
Chúng đẩy mạnh các xung đột, tạo sự căng thẳng, kịch tính cho câu chuyện. Sự đối lập trong hành động của họ so với Vũ Như Tô và Đan Thiềm nổi bật tính cách của nhân vật chính. Thông qua họ, Nguyễn Huy Tưởng tái hiện một bức tranh xã hội rối loạn, phê phán cái tàn ác và giả dối.
Câu 4
Câu 4 (trang 26, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Tác dụng của các chi tiết miêu tả bối cảnh trong đoạn trích là gì?
Phương pháp giải:
Đọc lại đoạn trích để phân tích tác dụng của các chi tiết miêu tả.
Lời giải chi tiết:
Các chi tiết này tái hiện một bức tranh cuộc sống hỗn loạn, với nhiều biến cố, tai tiếng. Chúng tạo ra căng thẳng, đẩy các nhân vật vào tình hình nguy hiểm, làm nổi bật kịch tính của vở kịch.
Câu 5
Câu 5 (trang 26, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập một):
Không khí lịch sử trong đoạn trích được thể hiện như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc lại đoạn trích để tìm ra cách thể hiện không khí lịch sử.
Lời giải chi tiết:
Không khí lịch sử được tái hiện qua mô tả các sự kiện lịch sử, số phận của nhân vật như Trịnh Duy Sản, Vũ Như Tô. Bằng cách này, câu chuyện thể hiện một xã hội đầy rối loạn và phê phán sự tàn ác, giả dối của nó.