Giải thích khái niệm và đặc điểm của bài nghị luận phân tích tác phẩm văn học. Trình bày hiểu biết của em về mục đích và nội dung chính của bài nghị luận.
Câu 1
Giải thích khái niệm và đặc điểm của bài nghị luận phân tích một tác phẩm văn học.
Phương pháp giải:
Sử dụng kiến thức Ngữ văn từ sách giáo khoa
Lời giải chi tiết:
- Khái niệm: Bài nghị luận phân tích tác phẩm văn học thuộc thể nghị luận văn học, được viết để phân tích về một tác phẩm văn học.
- Đặc điểm:
+ Nêu rõ quan điểm của người viết về tác phẩm được phân tích, có thể về nhân vật, chi tiết, ngôn từ, đề tài, chủ đề...
+ Trình bày lý lẽ và dẫn chứng để thuyết phục người đọc, dựa vào tác phẩm phân tích. Lý lẽ là các phân tích, lý giải về tác phẩm. Dẫn chứng là các chi tiết, từ ngữ, trích dẫn từ tác phẩm.
+ Các ý kiến, lý lẽ, dẫn chứng được sắp xếp một cách hợp lý.
Câu 2
Trình bày hiểu biết của em về mục đích và nội dung chính của bài nghị luận.
Phương pháp giải:
Trình bày hiểu biết của em về mục đích và nội dung chính của bài nghị luận.
Lời giải chi tiết:
- Mục đích của bài nghị luận là thuyết phục người đọc, người nghe về ý kiến, quan điểm của người viết liên quan đến đời sống hoặc văn học.
- Nội dung chính của bài nghị luận là ý kiến, quan điểm mà người viết muốn thuyết phục người đọc. Để xác định nội dung chính, bạn có thể dựa vào tiêu đề văn bản; các ý kiến, lý lẽ, dẫn chứng được đề cập trong văn bản.
Câu 3
Chia sẻ hiểu biết về ý kiến chính và phụ trong văn bản nghị luận.
Hướng dẫn giải:
Sử dụng kiến thức Ngữ văn từ sách giáo khoa.
Giải thích chi tiết:
Trong văn bản nghị luận, ngoài ý kiến chính còn có các ý kiến phụ để hỗ trợ ý kiến chính. Mối liên hệ giữa ý kiến chính, ý kiến phụ, lý lẽ và dẫn chứng trong văn bản nghị luận được thể hiện qua sơ đồ sau:
Ý kiến chính trong văn bản nghị luận phân tích tác phẩm văn học thể hiện quan điểm về tác phẩm được phân tích, còn ý kiến phụ làm rõ các yếu tố của tác phẩm, góp phần minh họa ý kiến chính.
Khi đọc bài nghị luận phân tích một tác phẩm văn học, cần thực hiện những bước nào?
Hướng dẫn giải:
Dựa vào câu trả lời của các câu hỏi suy ngẫm và phản hồi trong bài 3 SGK
Giải thích chi tiết:
Để đọc bài nghị luận phân tích một tác phẩm văn học, cần:
- Xác định ý kiến, lý lẽ và dẫn chứng trong văn bản.
- Vẽ sơ đồ mối liên hệ giữa ý kiến, lý lẽ và dẫn chứng.
- Chỉ ra mục đích viết của văn bản và mối liên hệ giữa mục đích đó với đặc điểm văn bản.
Câu 5
Phân tích lý lẽ và dẫn chứng trong đoạn văn sau:
Bằng trí tưởng tượng phong phú, em bé nghe được những âm thanh mà người lớn không nghe thấy: “Mẹ ơi, trên mây có người gọi con”, “Trong sóng có người gọi con”. Tiếng gọi gấp gáp, giục giã, lặp lại như đang đánh thức tâm hồn mơ mộng của bé. Nhưng bé chợt phân vân, có một cảm giác gì đó níu kéo:
- Con nói: “Mẹ mình đang đợi ở nhà,... Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?”.
- Con bảo: “Chiều chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?”.
(Theo Vũ Dương Quỹ, Lê Bảo, trích Bình giảng văn 9, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014)
Hướng dẫn giải:
Đọc kỹ văn bản mẫu và tìm hiểu kiến thức liên quan đến lý lẽ và dẫn chứng
Giải thích chi tiết:
Lý lẽ và dẫn chứng trong đoạn văn:
- Dẫn chứng: “Mẹ ơi, trên mây có người gọi con”, “Trong sóng có người gọi con”, “Con nói: “Mẹ mình đang đợi ở nhà,... Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?”; “Con bảo: “Chiều chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?”.
- Lý lẽ: là các lý giải và lập luận của người viết dựa trên các dẫn chứng từ văn bản (phần còn lại).
Câu 6
Những đặc điểm nào giúp nhận ra đoạn văn sau thuộc văn bản nghị luận phân tích tác phẩm văn học?
Bên cạnh đó, sức hút của truyện còn đến từ cái kết bất ngờ. Đến cuối văn bản, cũng tức là cuối truyện ngắn, Ô Hen-ri mới để cho Xu kể lại cho Giôn-xi (lúc đó là vào buổi chiều, Giôn-xi đang vui vẻ và đan chiếc khăn choàng len màu xanh sẫm) về cái chết của cụ Bơ-mơn, về “kiệt tác” chiếc lá cuối cùng. Người kể chuyện không nói lên suy nghĩ của nhân vật cụ Bơ-mơn nhưng cố ý bỏ qua việc cụ đã hoàn thành bức vẽ đó trong đêm ra sao. Nhưng đó cũng chính là dụng ý nghệ thuật của tác giả mà người đọc cảm nhận được qua mô tả cách nhìn, thái độ, trạng thái tinh thần của cụ Bơ-mơn.
(Theo Minh Khuê, trích Tác phẩm văn học trong nhà trường - Những vấn đề trao đổi, tập 3, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)
Hướng dẫn giải:
Đọc lại phần 1 trong tri thức Ngữ văn SGK
Giải thích chi tiết:
Những dấu hiệu nhận ra đoạn văn sau thuộc văn bản nghị luận phân tích tác phẩm văn học:
- Thể hiện rõ quan điểm của người viết về tác phẩm: Sức hút của truyện còn đến từ cái kết bất ngờ.
- Có dẫn chứng trích ra từ tác phẩm (Cho đến cuối văn bản, tức là cuối truyện ngắn, Ô Hen-ri để cho Xu kể lại cho Giôn-xi (lúc đó là vào buổi chiều, Giôn-xi đang vui vẻ và đan chiếc khăn choàng len màu xanh sẫm) về cái chết của cụ Bơ-mơn, về “kiệt tác” chiếc lá cuối cùng), lý lẽ giải thích và phân tích các dẫn chứng trích từ tác phẩm (Người kể chuyện không thể hiện suy nghĩ của cụ Bơ-mơn nhưng lại cố ý bỏ qua việc cụ đã hoàn thành bức vẽ đó trong đêm như thế nào. Nhưng đó cũng chính là ý đồ nghệ thuật của tác giả mà người đọc cảm nhận được qua mô tả cách nhìn, thái độ, trạng thái tinh thần của cụ Bơ-mơn).
- Các ý kiến, lý lẽ, dẫn chứng được sắp xếp hợp lý: nêu ý kiến, đưa ra dẫn chứng và lý lẽ để giải thích dẫn chứng. Cách sắp xếp này giúp người đọc theo dõi mạch lập luận dễ dàng hơn, tăng tính thuyết phục cho ý kiến.
Câu 7
Đọc văn bản Những vần thơ của tình yêu thiên nhiên và khát khao sự sống và trả lời các câu hỏi dưới đây:
a. Vẽ sơ đồ minh họa mối liên hệ giữa ý kiến chính, ý kiến phụ, lý lẽ và dẫn chứng trong văn bản trên. Xác định mục đích và nội dung chính của văn bản.
Hướng dẫn giải:
Đọc kỹ văn bản mẫu, dựa vào kiến thức đã học trong bài và phần tri thức Ngữ văn để hoàn thành các câu hỏi.
Giải thích chi tiết:
- Mục đích của văn bản: thuyết phục người đọc về quan điểm của tác giả về vẻ đẹp thiên nhiên và niềm đam mê sự sống (ở đoạn cuối bài thơ Vội vàng).
- Nội dung chính của văn bản: Vẻ đẹp thiên nhiên và niềm say mê cuộc sống của Xuân Diệu trong đoạn cuối bài thơ Vội vàng thể hiện qua các biện pháp nghệ thuật độc đáo, tâm thế hòa nhập với sự sống.
Câu 7 b
b. Nhận xét cách triển khai lý lẽ, dẫn chứng trong đoạn văn sau. Cách triển khai lý lẽ và dẫn chứng như vậy tác động thế nào đến việc đạt mục đích của văn bản?
“Không có tình yêu thì không phải thơ Xuân Diệu”. “Cánh bướm tình yêu” nhẹ nhàng xuất hiện, dường như vô tình mang đến duyên phận giữa Xuân Diệu và cuộc sống. Lòng Xuân Diệu chuyển sang say đắm mãnh liệt: “thâu”, “một cái hôn nhiều”. Thiên nhiên hiện lên sắc nét với “non nước”, “cây”, “cỏ rạng”... Niềm hạnh phúc dâng trào bắt đầu từ “cải hôn nhiều”. Đây là nghệ thuật biểu hiện của Xuân Diệu. Ông thực sự “say đắm”: “chếnh choáng mùi thơm”, “đã đầy ánh sáng”, “no nê thanh sắc của thời tươi”. Xuân Diệu hoàn thành bức tranh thiên đường của hạnh phúc bằng ánh sáng rực rỡ lan tỏa khắp nơi.
Hướng dẫn giải:
Đọc kỹ văn bản mẫu, sử dụng kiến thức đã học và phần tri thức Ngữ Văn để trả lời các câu hỏi
Giải thích chi tiết:
Bằng chứng là các cụm từ được trích từ bài thơ Vội vàng; lý lẽ là những phân tích và lý giải của người viết về các bằng chứng. Cách triển khai lý lẽ và dẫn chứng như vậy giúp người đọc hình dung rõ giá trị nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ, từ đó làm tăng sức thuyết phục cho quan điểm của người viết (đoạn cuối bài thơ Vội vàng thể hiện vẻ đẹp thiên nhiên và niềm đam mê sự sống).
Câu 7 c
c. Chỉ ra những dấu hiệu giúp nhận ra văn bản trên là văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học.
Hướng dẫn giải:
Đọc kỹ văn bản mẫu, sử dụng kiến thức đã học và phần tri thức Ngữ Văn để trả lời các câu hỏi
Giải thích chi tiết:
Những dấu hiệu nhận ra đây là văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học:
- Thể hiện quan điểm rõ ràng của người viết về bài thơ Vội vàng.
- Dẫn chứng là những cụm từ được trích từ bài thơ Vội vàng, lý lẽ là các lập luận và lý giải của người viết về các dẫn chứng.
- Sắp xếp hợp lý ý kiến, lý lẽ, dẫn chứng: từ ý kiến chính đến các ý kiến phụ, từ nghệ thuật (ý kiến phụ 1) đến nội dung (ý kiến phụ 2), triển khai lý lẽ và dẫn chứng theo trình tự bài thơ giúp người đọc dễ dàng nắm bắt quan điểm của người viết, tăng sức thuyết phục cho văn bản.
Câu 7 d
d. Từ tình yêu thiên nhiên và yêu cuộc sống của Xuân Diệu được phân tích trong văn bản, bạn rút ra bài học gì cho bản thân?
Hướng dẫn giải:
Đọc kỹ văn bản mẫu, sử dụng kiến thức đã học và phần tri thức Ngữ Văn để trả lời các câu hỏi
Giải thích chi tiết:
Từ tình yêu thiên nhiên và yêu cuộc sống của Xuân Diệu được phân tích trong văn bản, rút ra bài học cho bản thân là hãy tận hưởng cuộc sống và sống hết mình. Đó không phải là lối sống gấp gáp vội vàng mà là sống sôi nổi, đam mê.