Xác định thể loại và kiểu văn bản trong bảng sau theo sách Ngữ Văn 11, tập một. Điều này liên quan đến các văn bản đọc hiểu trong SGK.
Câu 1
Câu 1 (trang 53 - 54, SBT Ngữ Văn 11, tập một):
Xác định thể loại và kiểu văn bản trong bảng sau cho phù hợp với các văn bản đọc hiểu ở sách Ngữ Văn 11, tập một.
Phương pháp giải:
Bằng việc hệ thống lại kiến thức về thể loại và kiểu văn những văn bản đọc hiểu được nhắc tới trong bảng mà đề bài đưa ra để hoàn thiện bảng.
Lời giải chi tiết:
Tên văn bản đã học |
Thể loại và kiểu văn bản |
|||
Truyện |
Thơ |
Truyện thơ |
Văn bản thông tin |
|
1. Trao duyên |
|
|
x |
|
2. Hôm qua tát nước đầu đình |
|
x |
|
|
3. Sóng |
|
x |
|
|
4.Anh hùng tiếng đã gọi rằng |
|
|
x |
|
5. Lời tiễn dặn (trích Tiễn dặn người yêu) |
|
|
x |
|
6. Thề nguyền |
|
|
x |
|
7. Tôi yêu em |
|
x |
|
|
8. Nỗi niềm tương tư |
|
|
x |
|
9. Đọc Tiểu Thanh kí |
|
|
x |
|
10. Chữ người tử tù |
x |
|
|
|
11. Phải coi pháp luật như khí trời để thở
|
|
|
|
x |
12. Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ |
|
|
|
x |
13. Tấm lòng người mẹ |
x |
|
|
|
14. Chí Phèo |
x |
|
|
|
15. Tạ Quang Bửu - Người thầy thông thái |
|
|
|
x |
16. Sông nước trong tiếng miền Nam |
|
|
|
x |
17. Kép Tư Bền |
x |
|
|
|
Câu 2
Câu 2 (trang 54, SBT Ngữ Văn 11, tập một):
Nêu tên văn bản đọc hiểu trong bài tập 1 phù hợp với thể loại và kiểu văn bản ở cột trái trong bảng sau:
Phương pháp giải:
Bằng việc hệ thống lai tên của những văn bản đọc hiểu cũng như thể loại, kiểu văn bản ở Bài 1 trong sách Ngữ văn 11, tập một để hoàn thiện bảng mà đề bài đưa ra.
Lời giải chi tiết:
Tên tiểu loại/ kiểu văn bản |
Tên văn bản (ghi theo số thứ tự ở câu 1) |
Truyện |
- Chữ người tử tù - Tấm lòng người mẹ - Chí Phèo - Kép Tư Bền |
Truyện thơ |
- Trao duyên - Anh hùng tiếng đã gọi rằng - Lời tiễn dặn (trích Tiễn dặn người yêu) - Thề nguyền - Nỗi niềm tương tư - Đọc Tiểu Thanh kí |
Thơ |
- Hôm qua tát nước đầu đình - Sóng - Tôi yêu em |
Văn bản thông tin |
- Phải coi pháp luật như khí trời để thở - Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ - Tạ Quang Bửu - Người thầy thông thái - Sông nước trong tiếng miền Nam |
Câu 3
Câu 3 (trang 54, SBT Ngữ Văn 11, tập một): Hãy xác định chủ đề, đề tài, và những đặc điểm cần chú ý khi đọc các văn bản trong Bài 1, Ngữ Văn 11, tập một.
Phương pháp giải: Sử dụng kiến thức đã học để tìm ra chủ đề và những điểm đáng chú ý khi đọc các văn bản thuộc thể loại Thơ và truyện thơ.
Lời giải chi tiết: Chủ đề chính của các văn bản này thường xoay quanh tình yêu và những cung bậc cảm xúc như yêu thương, lo lắng, tương tư, v.v. Các đặc điểm cần chú ý bao gồm: nhan đề, nhịp thơ, hình ảnh, ngôn từ, và bối cảnh sáng tác.
Câu 4
Câu 4 (trang 54, SBT Ngữ Văn 11, tập một): Liệt kê các nội dung chính và ý nghĩa của Bài 2 trong sách Ngữ Văn 11, tập một, tập trung vào nhà thơ Nguyễn Du.
Phương pháp giải: Hệ thống lại nội dung của Bài 2, bao gồm các văn bản liên quan đến Nguyễn Du, như tiểu sử, tác phẩm, và những đặc điểm nổi bật.
Lời giải chi tiết: Nội dung chính của Bài 2 xoay quanh cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Du, với các tác phẩm nổi tiếng như Truyện Kiều, Tiểu Thanh Ký, v.v. Thông qua các văn bản, người đọc có thể hiểu rõ hơn về nhà thơ thiên tài này và vai trò quan trọng của ông trong văn học Việt Nam.
Câu 5
Câu 5 (trang 54, SBT Ngữ Văn 11, tập một):
Tóm tắt nội dung chính và thống kê các nhân vật tiêu biểu của các văn bản trong Bài 3, sách Ngữ văn 11, tập một.
Phương pháp giải:
Xem lại những văn bản đã học trong Bài 3, sách Ngữ văn 11, tập một và hệ thống được nội dung chính, các nhân vật tiêu biểu trong các văn bản đó.
Lời giải chi tiết:
Tác phẩm |
Nội dung chính |
Nhân vật tiêu biểu |
Chí Phèo (Nam Cao) |
Phản ánh số phận bi thảm của người dân trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Đề cao nhân phẩm, lòng yêu thương và cách nhìn nhận, đánh giá con người. |
Chí Phèo |
Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) |
Khắc họa thành công hình tượng Huấn Cao – một người tài hoa, tâm trong sang và khí phách hiên ngang bất khuất. Qua đó thể hiện quan niệm, sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ thầm kín lòng yêu nước |
Huấn Cao |
Tấm lòng người mẹ (Huy-gô) |
Kể về tình mẫu tử thiêng liêng của người mẹ Phăng - tin, cô bất chấp tất cả để mong cho con mình được no đủ, hạnh phúc. |
Phăng-tin, Giăng-van Giăng |
Kép Tư Bền (Nguyễn Công Hoan) |
Lên án xã hội Việt Nam lúc bấy giờ, nói lên những bi kịch sau ánh đèn sân khấu hào quang của người nghệ sĩ, sự hy sinh cao cả của người nghệ sĩ cho khán giả và cuộc đời để từ đó chúng ta càng biết trân trọng những người nghệ sĩ hơn. |
Tư Bền |
Câu 6
Câu 6 (trang 54, SBT Ngữ Văn 11, tập một): Hãy nêu đặc điểm của các văn bản thông tin trong Bài 4, Ngữ Văn 11, tập một.
Phương pháp giải: Dựa trên nội dung sách, xác định các đặc điểm chính về nội dung và hình thức của các văn bản thông tin trong Bài 4.
Lời giải chi tiết: Các văn bản thông tin trong Bài 4 tập trung vào người Việt và tiếng Việt, với các bài thuyết minh mang tính tổng hợp, kết hợp các phương thức biểu đạt như tự sự, miêu tả, và nghị luận. Các văn bản này cung cấp thông tin về văn hóa, ngôn ngữ, và những giá trị truyền thống cũng như hiện đại của người Việt.
Câu 7
Câu 7 (trang 54, SBT Ngữ Văn 11, tập một):
Sách Ngữ văn 11, tập một yêu cầu rèn luyện viết những kiểu văn bản nào? Yêu cầu về kĩ năng viết các kiểu văn bản có gì khác biệt so với sách Ngữ văn 10?
Phương pháp giải:
Dựa vào phần mục lục có thể thống kê được các kiểu văn bản và hệ thống kê năng viết mà HS được học trong sách Ngữ văn 11, tập một. Lưu ý câu hỏi chỉ yêu cầu trả lời về nội dung kĩ năng viết ở sách Ngữ văn 11 có gì khác với sách Ngữ văn 10, không hỏi về các kiểu văn bản. Phần kĩ năng viết chính là các nội dung mới mà Ngữ văn 10 chưa có (chưa nếu thành bài học).
Lời giải chi tiết:
|
Lớp 10 |
Lớp 11 |
Kiểu văn bản |
- Nghị luận xã hội: + Bàn về một vấn đề gắn với các tác phẩm văn học + Bàn luận, thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm - Nghị luận văn học: + Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ.
- Văn bản thông tin: + Bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng + Viết bài luận về bản thân |
- Nghị luận xã hội: + Hiện tượng xã hội trong cuộc sống, nghị luận về một tư tưởng, đạo lí + Vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học. - Nghị luận văn học: + Một tác phẩm nghệ thuật có thể là bài luận bàn về một tác phẩm văn học (toàn bộ hoặc đoạn trích) + Một bài nghị luận phân tích cái hay, cái đẹp của một vở kịch, bộ phim, bài hát, bức tranh, pho tượng.... - Bài thuyết minh tổng hợp. |
Yêu cầu về kĩ năng |
- Nghị luận văn học: + Chúng ta cần phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học đó ở cả phương diện nội dung và nghệ thuật theo yêu cầu đề bài + Chúng ta cũng tìm hiểu về mối quan hệ giữa tác phẩm Văn học và tác giả cũng như bối cảnh ra đời của nó. - Nghị luận xã hội: + Người viết cần đưa ra được những dẫn chứng, lí lẽ, lập luận cụ thể, logic để minh chứng và giải thích vấn đề xã hội đó. |
- Nghị luận văn học: + Nêu lên nội dung và một số nét hình thức đặc sắc của tác phẩm nghệ thuật. Từ đó, người viết nhận xét, đánh giá về tác phẩm ấy.
- Nghị luận xã hội: +Kiến thức cả về văn học và đời sống, cả kĩ năng phân tích văn học và kĩ năng phân tích, đánh giá một vấn đề xã hội. Đề bài thường xuất phát từ một vấn đề xã hội giàu ý nghĩa có trong một tác phẩm văn học nào đó để yêu cầu học sinh bàn bạc rộng ra về vấn đề xã hội ấy. |
Câu 8
Câu 8 (trang 55, SBT Ngữ Văn 11, tập một): Thống kê và giải thích ý nghĩa của các kỹ năng viết được rèn luyện trong các bài học của Ngữ văn 11, tập một.
Phương pháp giải: Dựa vào mục lục và nội dung từng bài học để xác định các kỹ năng viết được rèn luyện.
Lời giải chi tiết: - Với kiểu bài nghị luận xã hội, học sinh được rèn luyện kỹ năng mở bài và kết bài sao cho linh hoạt và sáng tạo.
- Với nghị luận về tác phẩm nghệ thuật, các kỹ năng cần thiết bao gồm viết câu văn logic và câu văn có hình ảnh để tăng tính thuyết phục.
- Với nghị luận về vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học, học sinh học cách xác định đối tượng đọc và cách xưng hô phù hợp.
- Trong bài thuyết minh tổng hợp, các kỹ năng cần tập trung là đoạn văn diễn dịch, quy nạp, và phối hợp để bài viết trở nên sinh động và logic.
Câu 9
Câu 9 (trang 55, SBT Ngữ Văn 11, tập một):
Nêu một số điểm khác biệt giữa yêu cầu viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí và nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm (Gợi ý: mục đích, nội dung, hình thức, lời văn,...).
Phương pháp giải:
Dựa vào mục 1. Định hướng của phần Viết, Bài 1 (Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí) và Bài 3 (Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học) để nêu một số điểm khác biệt về mục đích, nội dung, hình thức, lời văn….
Lời giải chi tiết:
- Về mục đích:
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí |
Thuyết phục người đọc đồng tình với mình về một tư tưởng, đạo lí cần đề cao trong xã hội. Ví dụ: Bàn luận về câu danh ngôn “Tay phải của mình là tay trái của người”. |
Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học |
Thuyết phục người đọc đồng tình với mình về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học. Ví dụ: Từ truyện Chí Phèo, bàn về cách nhìn nhận, đánh giá về một con người. |
- Khác nhau ở xuất phát điểm:
+ Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm thì xuất phát từ bài học trong tác phẩm rồi phân tích ra thực tế, đời sống để khái quát thành một vấn đề tư tưởng, đạo đức.
+ Còn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý thì bắt đầu từ một tư tưởng, đạo đức sau đó dùng phép lập luận giải thích, chứng minh… để thuyết phục người đọc nhận thức đúng tư tưởng, đạo đức đó.
- Khác nhau ở cách lập luận:
+ Nghị luận về một một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm thường lấy chứng cứ trong tác phẩm và thực tế để lập luận.
+ Còn nghị luận về một tư tưởng, đạo đức thì nghiêng về tư tưởng, về lí lẽ nhiều hơn và sử dụng phép lập luận giải thích, chứng minh, phân tích…
Câu 10
Câu 10 (trang 55, SBT Ngữ Văn 11, tập một): Nội dung tiếng Việt trong sách Ngữ văn 11, tập một, tập trung vào những chủ đề gì? Những kỹ năng nào được rèn luyện để sửa lỗi?
Phương pháp giải: Dựa vào mục lục để xác định những nội dung chính trong phần tiếng Việt và các kỹ năng cần rèn luyện.
Lời giải chi tiết: - Phần tiếng Việt trong Ngữ văn 11 gồm các bài học về biện pháp lặp cấu trúc, biện pháp tu từ đối, ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, cùng với các lỗi thường gặp về thành phần câu và cách sửa chúng.
- Việc rèn luyện trong phần tiếng Việt tập trung vào cách sử dụng đúng các biện pháp tu từ, lựa chọn ngôn ngữ phù hợp, và sửa lỗi thành phần câu để câu văn mạch lạc và đúng ngữ pháp.