Câu 1
Bài tập 1 (trang 66, VTH Ngữ văn lớp 8, tập 1)
Phạm vi của vấn đề xã hội (ý nghĩa của tiếng cười trong đời sống) em dự kiến trình bày:
Phương pháp giải:
Xác định phạm vi
Lời giải chi tiết:
Phạm vi của vấn đề xã hội (ý nghĩa của tiếng cười trong đời sống) em dự kiến trình bày: ý nghĩa của tiếng cười nói chung hoặc tiếng cười mang mục đích cụ thể, như tiếng cười mỉa mai, tiếng cười khen ngợi, tiếng cười vui mừng…
Câu 2
Bài tập 2 (trang 66, VTH Ngữ văn lớp 8, tập 1)
Những nội dung chính sẽ được trình bày:
Phương pháp giải:
Xác định nội dung em sẽ trình bày
Lời giải chi tiết:
Những nội dung chính sẽ được trình bày:
- Tiếng cười đó hướng tới đối tượng nào?
- Cách biểu hiện của tiếng cười đó như thế nào?
- Người tạo ra tiếng cười ấy muốn thể hiện điều gì?
- Đánh giá của em về ý nghĩa của tiếng cười đó
Câu 3
Bài tập 3 (trang 66, VTH Ngữ văn lớp 8, tập 1)
Một số ý cần trao đổi với người nói sau khi nghe trình bày:
Phương pháp giải:
Nhớ lại hướng dẫn quy trình nói và nghe
Lời giải chi tiết:
Một số ý cần trao đổi với người nói sau khi nghe trình bày:
- Ý nghĩa của tiếng cười được đề cập trong bài nói có phù hợp với cuộc sống hiện nay không?
- Vấn đề được trình bày có ý nghĩa đối với những đối tượng cụ thể nào?
- Cách lập luận, dẫn dắt vấn đề, thái độ và khả năng tương tác với người nghe… của người nói có thuyết phục không?
- Ý kiến trao đổi của người nghe có tác dụng làm rõ hơn hoặc bổ sung cho vấn đề người nói trình bày không?
Câu 4
Bài tập 4 (trang 66, VTH Ngữ văn 8, tập 1)
Những kinh nghiệm rút ra sau khi nói và trao đổi về bài nói:
- Với tư cách là người nói:
- Với tư cách là người nghe:
Phương pháp giải:
Nhớ lại hướng dẫn quy trình nói và nghe
Lời giải chi tiết:
Những kinh nghiệm rút ra sau khi nói và trao đổi về bài nói:
- Với tư cách là người nói: Trình bày vấn đề một cách rõ ràng, cụ thể; ý kiến phong phú với trọng tâm; dẫn chứng logic; cấu trúc bài nói rõ ràng; sử dụng công cụ, trang thiết bị hỗ trợ phù hợp; thái độ tự tin, tôn trọng người nghe; diễn đạt mạch lạc, trôi chảy; giải đáp thắc mắc cụ thể, ngắn gọn, đầy đủ; tuân thủ yêu cầu về thời gian trình bày;…
- Với tư cách là người nghe: Lắng nghe, xác định và ghi lại các thông tin chính của bài trình bày; những điểm cần hỏi rõ lại. Thể hiện thái độ lắng nghe; sử dụng cử chỉ, nét mặt, ánh mắt để khích lệ người nói. Hỏi lại những điểm chưa hiểu, có thể chia sẻ quan điểm cá nhân về nội dung của bài trình bày.