Câu hỏi 1
Câu hỏi 1 (trang 137 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Bài tập tập làm văn trong Ngữ văn 9, tập một tập trung vào những điểm gì? Những điểm nào là quan trọng cần lưu ý?
Phương pháp giải:
Bài tập tập làm văn này nói về hai thể loại văn bản: thuyết minh và tự sự. Ở mỗi thể loại văn bản, có những điểm quan trọng cần chú ý.
Lời giải chi tiết:
- Trong phần tập làm văn của Ngữ văn 9 tập một có hai điểm chính: thuyết minh và tự sự.
- Những điểm quan trọng cần chú ý:
+ Trong thuyết minh, sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật khác nhau để làm cho bài văn sống động hơn, rõ ràng.
+ Trong tự sự, có sự mô tả và luận điểm.
+ Sự kết hợp các phương pháp đó cùng với phương pháp chính làm cho bài văn sống động hơn, hấp dẫn. Tuy nhiên, sự kết hợp đó chỉ thành công khi hợp lý: đúng thời gian, đúng địa điểm, đúng mức độ.
Câu hỏi 2
Câu hỏi 2 (trang 138 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Vai trò, vị trí, và ảnh hưởng của các biện pháp nghệ thuật và yếu tố mô tả trong văn thuyết minh như thế nào? Cung cấp một ví dụ cụ thể.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức được ghi nhớ và ví dụ được đề cập trong bài 1 và bài 2 trong sách giáo khoa, học sinh thực hiện các yêu cầu của bài tập.
Lời giải chi tiết:
- Vị trí, vai trò, và ảnh hưởng của giải thích và mô tả trong văn thuyết minh: trong văn thuyết minh, giải thích thường được sử dụng để làm rõ về đối tượng cần giải thích, đặc biệt khi gặp các thuật ngữ chuyên môn, các khái niệm trừu tượng và đương nhiên và cũng cần phải sử dụng mô tả để người đọc có thể hình dung ra đối tượng. Yêu cầu giải thích và mô tả là không thể thiếu trong văn thuyết minh.
- Ví dụ: khi viết về cây bút trong văn thuyết minh, chúng ta cần giải thích cấu trúc của cây bút, mô tả các bộ phận của cây bút,...
Câu hỏi 3
Câu hỏi 3 (trang 138 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Văn thuyết minh và văn tự sự có điểm giống và khác nhau với văn miêu tả và văn tự sự ở điểm nào?
Phương pháp giải:
Trình bày sự tương đồng trước tiên, sau đó làm rõ sự khác biệt. Cần nhớ rằng, yếu tố mô tả và văn tự sự trong văn thuyết minh chỉ là phụ trợ, bổ sung; chỉ là phương tiện mà không phải là mục tiêu.
Lời giải chi tiết:
- Tương đồng: Cùng giúp người đọc hiểu rõ hơn về đối tượng.
- Khác biệt:
+ Văn thuyết minh phải trung thực với đặc điểm của đối tượng; ít sử dụng tưởng tượng, so sánh,...; sử dụng nhiều dữ liệu cụ thể, chính xác; đảm bảo tính khách quan, khoa học; sử dụng nhiều kiến thức về văn hóa, khoa học,...; thường mang ý nghĩa đơn giản.
+ Văn miêu tả sử dụng nhiều hình ảnh, cảm xúc; ít sử dụng dữ liệu cụ thể, chi tiết; được sử dụng nhiều trong sáng tác văn chương, nghệ thuật; ít có khuôn mẫu và thường mang ý nghĩa đa dạng.
Câu 4
Câu 4 (trang 139 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Sách Ngữ văn 9, tập một, đã đề cập đến những điều gì về văn bản tự sự? Vai trò, vị trí và tác dụng của các yếu tố miêu tả nội tâm và lập luận trong văn bản tự sự như thế nào? Hãy cung cấp một đoạn văn tự sự trong đó sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm; một đoạn văn tự sự sử dụng yếu tố lập luận và một đoạn văn tự sự kết hợp cả yếu tố miêu tả nội tâm và lập luận. (Có thể lấy từ các tác phẩm văn học đã học, đã đọc hoặc từ các bài văn tham khảo của bạn hoặc của mình,…).
Phương pháp giải:
Tìm lại phần tập làm văn, tham khảo các ví dụ đã được đề cập trong các bài 8, 10, 12, 13 và trả lời từng câu hỏi. Các đoạn văn theo yêu cầu có thể tìm thấy trong sách Ngữ văn 6, 7, 8, 9.
Lời giải chi tiết:
Những nội dung đã được học về văn bản tự sự trong Ngữ văn 9, tập 1:
- Sự kết hợp miêu tả với lập luận, đối thoại và đơn thoại, người kể và góc nhìn kể chuyện.
- Vai trò, vị trí và tác dụng của các yếu tố miêu tả nội tâm và lập luận trong văn bản tự sự: Miêu tả nội tâm giúp tác giả đi sâu vào phân tích, trình bày các diễn biến tâm lý, cảm xúc, ý nghĩ,... của nhân vật; lập luận giúp tác giả trình bày một cách dễ dàng các vấn đề về triết lý sống, nhân sinh,...
- Ví dụ về các đoạn văn kết hợp yếu tố miêu tả nội tâm và lập luận:
Đoạn văn tự sự sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm:
“Buồn nhìn cảnh cửa mở vào buổi chiều
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn ngắm dòng nước chảy về phía xa
Hoa trôi man mác không biết đi về đâu?
Buồn nhìn cỏ cây héo hon
Mặt đất mây trắng trải phẳng
Buồn ngắm gió cuốn mặt cỏ rung
Tiếng sóng ầm ầm reo vang quanh ghe ngồi.”
(Kiều ở lầu Ngưng Bích – Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Câu 5
Câu 5 (trang 140 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Định nghĩa và ý nghĩa của đối thoại, đơn thoại và đối thoại nội tâm là gì? Vai trò, tác dụng và hình thức thể hiện của các yếu tố này trong văn bản tự sự là như thế nào? Tìm các ví dụ về đoạn văn tự sự sử dụng các yếu tố đối thoại, đơn thoại và đối thoại nội tâm.
Phương pháp giải:
Đọc lại phần tập làm văn và các ví dụ được nhắc tới trong bài 13 để trả lời các câu hỏi trên. Tìm ví dụ theo yêu cầu của bài tập trong SGK Ngữ văn các lớp 6, 7, 8, 9.
Lời giải chi tiết:
– Đối thoại: là sự trao đổi ý kiến, thảo luận giữa hai hoặc nhiều người.
Vai trò: tạo ra sự sống động, thể hiện mối quan hệ giữa các nhân vật.
Ví dụ:
Mẹ tôi nói:
– Con hãy nghỉ ngơi vài ngày, đi thăm bạn bè một chút rồi chúng ta cùng đi.
– Dạ.
(Cố hương – Lỗ Tấn)
– Đơn thoại: là lời nói không hướng về bất kỳ ai, thường là tâm sự của nhân vật với bản thân (được đánh dấu bằng việc lùi dòng).
Vai trò: tiết lộ trực tiếp cảm xúc, suy tư, tâm trạng của nhân vật.
Ví dụ:
Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, mỉm cười nhạt nhẽo, vươn vai nói lớn:
– Trời nắng quá, chúng ta về đi.
(Làng – Kim Lân)
– Đối thoại nội tâm: là những suy nghĩ, tâm trạng, suy tưởng của nhân vật được thể hiện trong đầu mình (không có dấu lùi dòng).
Vai trò: giúp độc giả hiểu sâu hơn về nội tâm của nhân vật.
Ví dụ:
Nhìn đám trẻ, tôi cảm thấy thương họ, nước mắt tôi cứ rơi không ngớt. Chúng cũng là những đứa trẻ của làng Việt Nam chứ? Chúng cũng phải chịu đựng sự khinh miệt của người khác chứ? Thật đáng thương, ở tuổi đó...
(Làng – Kim Lân)
Câu 6
Câu 6 (trang 141 VBT Ngữ văn 9, tập 1)
Hãy tìm hai đoạn văn tự sự, một trong số đó là người kể chuyện theo ngôi thứ nhất, một là người kể chuyện theo ngôi thứ ba. Hãy nhận xét vai trò của từng loại người kể chuyện.
Phương pháp giải:
Ở đoạn văn thứ nhất, người kể chuyện thường sử dụng “tôi”, “chúng tôi” (ngôi thứ nhất), trong khi đoạn văn thứ hai, người kể chuyện giấu danh tính nhưng vẫn hiện diện khắp nơi trong văn bản (tham khảo cách người kể chuyện trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long).
Lời giải chi tiết:
a. Ví dụ về các đoạn văn tự sự
- Đoạn văn kể theo ngôi thứ nhất
Lão ngồi đó, hút thuốc. Tôi thở vào khói, nhìn vào đôi mắt của người say mê, chỉ để lắng nghe lão nói. Nhưng thực ra, trong lòng tôi lúng túng. Tôi cảm thấy câu nói đó đã quá nhàm chán. Tôi biết rằng: lão nói để có chuyện nghe thôi; chẳng bao giờ lão bán đâu. Nhưng nếu lão thật sự muốn bán thì sao chứ? Chỉ là một con chó thôi mà, tại sao lão lại phải suy nghĩ nhiều như vậy...
- Đoạn văn kể theo ngôi thứ ba:
Khi rời cầu tre số 4 một đoạn, chiếc xe tiếp tục leo lên núi. Mây bay lên từ các thung lũng như những tấm quạt trắng. Trong mảnh xanh rộng lớn, ở phía trước, một vệt đường màu vàng, chính là đoạn đường chúng tôi vừa đi qua. Theo dõi mãi, vẫn thấy vệt đó. Cuối cùng, lái xe già mới nói: - Suối đó có thác trắng ở trạm rừng. Còn một chút nữa là tới Sapa. Ông không muốn ghé thăm Sapa ư? Hầu như tất cả họa sĩ đều đến Sapa! Ở đó có nhiều cảnh đẹp để vẽ lắm. Tôi đi đường này từ bao năm nay. Trước Cách mạng tháng Tám, tôi chở lên chở xuống nhiều họa sĩ như vậy. Họa sĩ Tô Ngọc Vân này, họa sĩ Hoàng Kiệt này…
b. Nhận xét:
– Vai trò của người kể theo ngôi thứ nhất: sự kiện, nhân vật được nhìn qua góc nhìn cá nhân của 'tôi', với những nhận xét, cảm xúc chủ quan, khiến câu chuyện sinh động nhưng cũng có thể hạn chế, thiên về một phía trong đánh giá.
– Vai trò của người kể theo ngôi thứ ba: tác giả đánh giá tất cả từ quan điểm cá nhân. Tuy nhiên, trong một số tác phẩm hiện đại, người kể chuyện có thể đứng ở nhiều góc độ khác nhau, do đó sự kiện, nhân vật hiện lên ở nhiều khía cạnh, được đánh giá từ nhiều góc nhìn.