Câu 1
Câu 1 (trang 35, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):
Đọc báo cáo nghiên cứu dưới đây và thực hiện các yêu cầu ở phần bên phải:
(1) Đọc lướt nội dung và cho biết lĩnh vực của nghiên cứu này?
(2) Phần Tóm tắt cho biết những gì?
(3) Phần Kết quả cho biết những gì?
(4) Những ý kiến ở phần Bàn luận dựa trên gì?
(5) Em đồng ý với Kết luận của báo cáo không? Tại sao?
Phương pháp giải:
Tìm câu trả lời dựa trên nội dung của báo cáo nghiên cứu và từ khóa trong câu hỏi
Lời giải chi tiết:
(1) Lĩnh vực của nghiên cứu này là “y tế công cộng”
(2) Phần Tóm tắt cho biết về: lý do nghiên cứu, mục tiêu, phương pháp, kết quả chính và kết luận.
(3) Phần Kết quả cho biết các tác giả đã nghiên cứu về: Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu; thời gian sử dụng và kiểm tra điện thoại thông minh; mức độ phụ thuộc vào điện thoại thông minh; mối quan hệ giữa sử dụng điện thoại thông minh và rối loạn giấc ngủ. Tên các bảng chỉ ra nội dung nghiên cứu
(4) Ý kiến ở phần Bàn luận dựa trên kết quả của cuộc điều tra thực tế trên sinh viên vào năm 2015 và học sinh trung học phổ thông vào cuối năm 2016 và đầu năm 2017.
(5) Em hoàn toàn đồng ý với Kết luận của báo cáo. Có thể thấy, ở độ tuổi trẻ này, dễ tiếp cận với công nghệ nhất, vì vậy việc tránh bị nghiện điện thoại thông minh rất khó. Hơn nữa, ở độ tuổi này, nhiều bạn chưa thực sự trang bị tốt những kĩ năng quản lí thời gian, quản lí bản thân, chưa nhận thức được rõ ràng những tác hại cũng như nguy hiểm của điện thoại thông minh ảnh hưởng tới nên dễ dàng bị cuốn theo, dẫn tới nghiện sử dụng.
Câu 2
Câu 2 (trang 40, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):
Em học được những gì sau khi đọc báo cáo nghiên cứu đã nêu trong bài tập 1 và trả lời các câu hỏi ở phần bên phải văn bản?
Phương pháp giải:
Sử dụng kiến thức từ bài báo cáo nghiên cứu để tự mình suy nghĩ và rút ra những bài học cá nhân.
Lời giải chi tiết:
Từ bài báo cáo nghiên cứu này, em rút ra bài học về việc quản lý thời gian hàng ngày sao cho hiệu quả, tránh tình trạng dành quá nhiều thời gian cho những hoạt động không cần thiết. Kĩ năng quản lý thời gian rất quan trọng đối với mọi người, đặc biệt là với các bạn trẻ. Nếu có khả năng sắp xếp và quản lý tốt, các bạn có thể vừa tiếp tục học hỏi từ thế giới xung quanh mình vừa có thể giải trí và thư giãn trên điện thoại thông minh. Quản lý thời gian giúp tránh được những thất bại không cần thiết trong học tập và cuộc sống, giúp cân bằng giữa giao tiếp ngoại giao và thế giới ảo trên mạng. Nó còn giúp xây dựng mối quan hệ, thực hiện các nhiệm vụ và học hỏi từ cuộc sống hàng ngày cũng như từ Internet.
Câu 3
Câu 3 (trang 40, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):
Khi viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội, em cần chú ý những điều gì?
Phương pháp giải:
Xem lại phần 1. Định hướng của hoạt động Viết trong SGK để hiểu rõ những gì cần lưu ý khi viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội.
Lời giải chi tiết:
Khi viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội, em cần lưu ý:
- Thực hiện nghiên cứu (hoặc tham gia nhóm nghiên cứu) theo quy trình: xác định chủ đề nghiên cứu (ở đây là một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội mà em quan tâm hoặc muốn tìm hiểu), tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, xác định mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu: xác định phương pháp nghiên cứu: thu thập, chọn lọc và tham khảo các tài liệu liên quan; thực hiện khảo sát bằng cách điều tra trực tiếp hoặc trực tuyến về tình hình của vấn đề (nếu cần), phân tích, xử lý dữ liệu, thu thập, phân tích, rút ra kết luận từ thông tin để giải quyết các vấn đề đã đặt ra trong nghiên cứu, tổng hợp kết quả nghiên cứu.
- Xây dựng cấu trúc (đề cương) của báo cáo nghiên cứu.
- Viết báo cáo nghiên cứu dựa trên cấu trúc đã lập.
- Ngoài cấu trúc và cách trình bày báo cáo như trong trường hợp đã nêu ở mục I.1. phần I. Định hướng, có thể trình bày theo cách khác, nhưng cần nhấn mạnh vào những kết quả mới của nghiên cứu về vấn đề, trích dẫn nguồn tài liệu đầy đủ và đúng theo quy định. Phần kết thúc của báo cáo phải chỉ ra các tài liệu tham khảo.
Câu 4
Câu 4 (trang 40, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):
Đề bài:
Cho hai yêu cầu sau:
(1) Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một giải pháp nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở địa phương em.
(2) Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một giải pháp nhằm nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông của học sinh trường em.
Em hãy chọn một trong hai yêu cầu trên, từ đó:
- Xây dựng dàn ý (đề cương) của báo cáo nghiên cứu.
- Viết báo cáo nghiên cứu dựa trên dàn ý đã lập
Phương pháp giải:
Có thể tham khảo bài Nguyên nhân, giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nước (dangcongsan.vn, thứ Ba, 19-10-2021, 11:24 (GMT+7) khi triển khai yêu cầu (1)
Lời giải chi tiết:
(2) Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một giải pháp nhằm nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông của học sinh trường em.
Lập dàn ý:
Dưới đây là một dàn ý mẫu cho báo cáo về việc nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông của học sinh trường em:
I. Giới thiệu:
A. Đặt vấn đề: Tình trạng chấp hành luật giao thông của học sinh tại trường.
B. Mục tiêu nghiên cứu: Nâng cao ý thức và tuân thủ luật giao thông của học sinh.
II. Phần nghiên cứu:
A. Tìm hiểu tình hình hiện tại:
1. Phân tích tình hình chấp hành luật giao thông của học sinh trường.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý thức và thái độ của học sinh về luật giao thông.
B. Nghiên cứu các phương pháp nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông:
1. Xem xét các phương pháp hiện tại trong việc giáo dục về luật giao thông.
2. Tìm hiểu về các giải pháp đã áp dụng ở các nơi khác.
C. Lựa chọn giải pháp phù hợp:
1. Đánh giá tính hiệu quả và khả thi của từng giải pháp.
2. Chọn giải pháp phù hợp với tình hình và đặc điểm của trường.
III. Triển khai giải pháp:
A. Mục tiêu cụ thể của giải pháp.
B. Cách thức triển khai, phân công trách nhiệm.
C. Xác định các chỉ tiêu đánh giá sự thành công của giải pháp.
IV. Đánh giá kết quả:
A. Thu thập thông tin sau khi triển khai giải pháp.
B. So sánh kết quả với mục tiêu đề ra.
C. Đánh giá ảnh hưởng và hiệu quả của giải pháp đối với ý thức chấp hành luật giao thông của học sinh.
V. Kết luận và đề xuất:
A. Tóm tắt kết quả nghiên cứu.
B. Đề xuất những phương án mở rộng hoặc cải thiện giải pháp đã thực hiện.
C. Rút ra những bài học kinh nghiệm và định hướng phát triển trong tương lai.
VI. Phụ lục:
A. Bảng số liệu, biểu đồ thống kê.
B. Hình ảnh, tài liệu tham khảo và các tài liệu liên quan
Viết báo cáo:
Luật giao thông đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày, bảo đảm an toàn cho mọi người tham gia giao thông. Tại trường học, ý thức chấp hành luật giao thông của học sinh đóng vai trò quan trọng, và việc nâng cao ý thức này đồng nghĩa với việc xây dựng thế hệ trẻ có ý thức và trách nhiệm hơn trong việc tham gia giao thông.
Tại trường [Tên Trường], chúng ta cần tập trung vào việc giáo dục và tạo ra môi trường giúp học sinh tiếp xúc và nắm vững luật giao thông. Đầu tiên, việc đưa vào giảng dạy nội dung về luật giao thông trong chương trình học là một bước quan trọng. Học sinh cần được hướng dẫn về quy tắc giao thông, các biển báo, quy định về động cơ, và những nguyên tắc cần tuân thủ khi tham gia giao thông.
Ngoài ra, việc tạo ra các hoạt động thực tế để học sinh trải nghiệm và áp dụng kiến thức về luật giao thông cũng cần được thúc đẩy. Thiết kế các buổi tập huấn, thực hành tại trường hoặc khu vực xung quanh trường sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về việc áp dụng luật giao thông vào thực tế. Đồng thời, những buổi giảng chuyên đề, gặp gỡ với cán bộ từ cơ quan quản lý giao thông sẽ mang đến kiến thức bổ ích và chính xác hơn.
Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt kiến thức, mà chúng ta cần khuyến khích học sinh phát triển ý thức tư duy và trách nhiệm về việc chấp hành luật giao thông. Học sinh cần hiểu rằng, việc tuân thủ luật giao thông không chỉ mang lại an toàn cho bản thân mình mà còn đóng góp vào việc duy trì trật tự, an toàn và văn minh giao thông của xã hội.
Ngoài việc tạo ra các hoạt động giáo dục, tạo cơ hội trải nghiệm, việc tạo lập môi trường giáo dục tích cực, khích lệ sự tham gia tích cực của học sinh trong các hoạt động xã hội là điều quan trọng. Học sinh cần được khuyến khích tham gia vào các hoạt động tình nguyện, giúp đỡ cộng đồng, và từ đó nhận thức rõ hơn về ý thức chấp hành luật giao thông và trách nhiệm của mình.
Nhìn chung, việc nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông của học sinh tại trường là nhiệm vụ không chỉ của trường học mà còn của toàn xã hội. Cần tạo ra một môi trường giáo dục tích cực và cùng nhau xây dựng thế hệ trẻ có ý thức, hiểu biết và trách nhiệm cao về việc tham gia giao thông, góp phần xây dựng một xã hội an toàn và phát triển.
Câu 5
Câu 5 (trang 41, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):
Để trình bày báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội, em cần chú ý những gì?
Phương pháp giải:
Xem lại phần 1. Định hướng của hoạt động Nói và nghe trong SGK để nắm được những điều cần lưu ý khi trình bày báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội.
Lời giải chi tiết:
- Một số điểm cần lưu ý khi viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội là:
+ Xác định vấn đề cần nghiên cứu.
+ Vận dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp, đúng mục đích.
+ Các thông tin, dẫn chứng cần phải rõ ràng, chính xác.
+ …
Câu 6
Câu 6 (trang 41, SBT Ngữ Văn 11, tập hai):
Theo em, khi trình bày báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội, người nói cần làm gì để thu hút sự chú ý của người nghe?
Phương pháp giải:
Dựa vào những kĩ năng, hiểu biết của bản thân sau khi thực hành trình bày báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội trên lớp để có thể đưa ra những chú ý mà người nói cần làm để thu hút người nghe.
Lời giải chi tiết:
Theo em, khi trình bày báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội, người nói cần làm gì để thu hút sự chú ý của người nghe:
- Phần mở đầu cần có sự dẫn dắt người đọc một cách thu hút, hấp dẫn, để người nghe cảm thấy thích thú, tò mò, muốn được lắng nghe, tìm hiểu.
- Nội dung trình bày cần có tính xác thực, thuyết phục và đúng với thực tế nhất
- Khi trình bày chỉ nên đưa ra những ý chính, ý lớn, quan trọng; tránh nói rườm rà, lan man, dài dòng, không cần thiết.
- Cần có những cách trình bày thu hút, sinh động, logic, dễ hiểu; có thể sử dụng hình ảnh minh họa, dẫn chứng bằng video, trình bày nội dung bằng slides…
- Khi kết thúc cần biết tổng kết lại vấn đề chung nhất, chính xác và cần thiết nhất cho người đọc.