1. Khái niệm về mô hình giáo dục VNEN là gì?
Mô hình trường học mới ở Việt Nam là một bước tiến quan trọng trong giáo dục, hướng tới việc xây dựng một hệ thống trường học tiên tiến, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu giáo dục của đất nước. Xuất phát từ Côlômbia vào khoảng cuối những năm 1990, mô hình này được áp dụng chủ yếu ở các vùng miền núi khó khăn, chú trọng việc đặt học sinh làm trung tâm trong quá trình học tập. Mô hình không chỉ kế thừa những yếu tố tích cực của giáo dục truyền thống mà còn đưa ra những cải tiến rõ rệt về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp giảng dạy và đánh giá lớp học, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu của học sinh.
Mô hình trường học mới tại Việt Nam hiện đang trở thành biểu tượng của sự kết hợp giữa các giá trị truyền thống và những phương pháp giảng dạy hiện đại. Nhờ vào việc sáng tạo và tối ưu hóa cơ sở vật chất phục vụ học tập, dự án này dự kiến sẽ đạt được những thành công nổi bật trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Mô hình VNEN trong giáo dục nổi bật với việc đặt học sinh vào trung tâm của quá trình học tập, với giáo viên đóng vai trò hướng dẫn và hỗ trợ học sinh dựa trên sự khác biệt trong khả năng tiếp thu. Việc đánh giá học sinh diễn ra liên tục để kiểm tra và cải thiện phương pháp học tập. Sách giáo khoa VNEN được thiết kế cho cả giáo viên, học sinh và phụ huynh, giúp học sinh có thể học tập ngoài lớp học và mở rộng kiến thức ra ngoài bốn bức tường lớp học. Hoạt động học tập được khuyến khích thực hiện ở ngoài lớp học, tạo cơ hội cho học sinh khám phá và vận dụng kiến thức thực tiễn.
Tài liệu hướng dẫn học VNEN không chỉ đơn thuần đưa ra yêu cầu, định hướng hay mô tả sản phẩm học tập cần hoàn thành mà còn khuyến khích học sinh tự khám phá và áp dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn. Học sinh được tự do lựa chọn các lĩnh vực học tập theo sở thích cá nhân. Vai trò của giáo viên chuyển từ việc chỉ là người hướng dẫn sang việc hỗ trợ và đánh giá học sinh. Để môi trường học tập hiệu quả, cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường, phụ huynh và cộng đồng để hỗ trợ sự phát triển toàn diện của học sinh.
Tinh thần hướng dẫn, khám phá và hợp tác trong học tập là yếu tố then chốt giúp học sinh phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay.
Giải bài tập Toán lớp 5 VNEN bài 118. Thực hành bài 118 Toán VNEN lớp 5.
Câu 1. Trang 140 VNEN lớp 5 tập 2. Thực hiện tính nhanh:
Biểu đồ dưới đây thể hiện kết quả khảo sát về sở thích thể thao của 400 học sinh từ một trường tiểu học. Hãy điền các số liệu phù hợp vào các ô trống trong bảng dưới đây.
Ví dụ minh họa:
Số học sinh yêu thích cầu lông được tính bằng công thức: (400 : 100) x 32 = 128 (học sinh).
Số học sinh thích môn bơi được tính bằng cách: 400 : 100 x 36 = 144 (học sinh).
Số học sinh yêu thích chơi bóng rổ được tính bằng công thức: 400 : 100 x 12 = 48 (học sinh).
Số học sinh đam mê chơi cờ vua được tính bằng công thức: 400 : 100 x 20 = 80 (học sinh).
Kết quả thu được sẽ như sau:
Sở thích | Cầu lông | Bơi | Bóng rổ | Cờ vua |
Số học sinh | 128 | 144 | 48 | 80 |
Câu 2. Trang 141 sách Toán VNEN lớp 5 tập 2
Thực hiện phép tính:
a. 6,78 - (8,951 + 4,784) : 2,05
b. 6 giờ 45 phút cộng với 14 giờ 30 phút chia cho 5
Hướng dẫn giải:
- Trong biểu thức có dấu ngoặc, trước tiên phải tính toán bên trong ngoặc, sau đó mới tính bên ngoài ngoặc.
- Trong các phép toán có phép chia, cộng và trừ, phép chia được thực hiện trước, sau đó mới thực hiện phép cộng và trừ.
Kết quả:
a. 6,78 - (8.951 cộng 4,784) chia cho 2,05
= 6,78 - 13,735 chia cho 2,05
= 6,78 - 6,7 = 0,08
b. 6 giờ 45 phút cộng với 14 giờ 30 phút chia cho 5
= 6 giờ 45 phút cộng với 2 giờ 45 phút
= 8 giờ 99 phút = 9 giờ 39 phút
Câu 3. Trang 141 sách toán VNEN lớp 5 tập 2
Tính giá trị trung bình của các số sau:
a. 19, 34 và 46
b. 2,4; 2,7; 3,5 và 3,8
Đáp án:
a. 19, 34 và 46
(19 + 34 + 46) : 3 = 33,33...
b. 2,4; 2,7; 3,5 và 3,8
(2,4 + 2,7 + 3,5 + 3,8) : 4 = 3,1
Câu 4. Trang 141 sách Toán VNEN lớp 5 tập 2
Một lớp học có 19 học sinh nam, số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam là 2 bạn. Hãy tính phần trăm học sinh nam và nữ trong lớp học này?
Kết quả
Số học sinh nữ là:
19 + 2 = 21 (học sinh)
Tổng số học sinh trong lớp là:
19 + 21 = 40 (học sinh)
Tỉ lệ phần trăm học sinh nam là:
(19 : 40) x 100% = 47,5%
Tỉ lệ phần trăm học sinh nữ là:
(21 : 40) x 100% = 52,5%
Kết quả: Nữ 52,5% và Nam 47,5%
Câu 5: Trang 141 sách Toán VNEN lớp 5 tập 2
Một thư viện có 6000 quyển sách. Mỗi năm số sách tăng 20% so với năm trước. Hãy tính tổng số sách của thư viện sau hai năm.
Câu trả lời:
So với lúc bắt đầu, số quyển sách tăng thêm sau năm đầu là:
6000 : 100 x 20 = 1200 (quyển)
Số quyển sách có trong thư viện sau năm đầu là:
6000 + 1200 = 7200 (quyển)
So với năm đầu, số quyển sách tăng thêm sau năm thứ hai là:
7200 : 100 x 20 = 1440 (quyển)
Số quyển sách trong thư viện sau năm thứ hai là:
7200 + 1440 = 8640 (quyển)
Kết quả cuối cùng: 8640 quyển sách.
3. Giải bài toán lớp 5 VNEN số 118. Ứng dụng bài học 118 Toán VNEN lớp 5
Câu 1: Trang 141 sách toán VNEN lớp 5 tập 2
Hãy hỏi các bạn trong nhóm về chiều cao của họ và điền vào bảng dưới đây:
Tên | Bạn ... | Bạn ... | Bạn.... | Bạn ... | Bạn ... | Bạn ... | Bạn ... | Bạn ... | Bạn ... |
Chiều cao |
Chiều cao trung bình của nhóm là:
Hướng dẫn giải quyết:
- Hãy đo chiều cao của từng bạn trong nhóm và điền vào bảng.
- Để tính chiều cao trung bình của nhóm, chúng ta cộng tất cả các số đo chiều cao và chia cho số lượng bạn trong nhóm.
Kết quả:
Tên | Hoa | Hồng | Hương | Tuấn | Dũng | Tú | Vân | Thành | Sơn |
Chiều cao | 1m34 | 1m48 | 1m40 | 1m45 | 1m50 | 1m39 | 1m37 | 1m43 | 1m46 |
Chiều cao trung bình của nhóm là: (1,34 + 1,48 + 1,40 + 1,45 + 1,45 + 1,39 + 1,37 + 1,43 + 1,46) : 9 = 1,42 (m) hoặc 1m42
Câu 2. Trang 142 sách toán VNEN lớp 5 tập 2
Hãy yêu cầu các thành viên trong gia đình bạn cung cấp chiều cao của họ và điền vào bảng dưới đây:
Tên | Bố | Mẹ | ... | ... | ... |
Chiều cao |
Chiều cao trung bình của gia đình bạn là:
Hướng dẫn giải:
- Hãy đo chiều cao của từng thành viên trong gia đình và ghi vào bảng.
- Để tính chiều cao trung bình của gia đình bạn, hãy cộng tất cả các số đo chiều cao và chia cho tổng số thành viên trong gia đình.
Ví dụ minh họa:
Tên | Bà nội | Bố | Mẹ | Anh trai | Em |
Chiều cao | 1m65 | 1m74 | 1m60 | 1m66 | 1m45 |
Chiều cao trung bình của gia đình em: (1,65 + 1,74 + 1,60 + 1,66 + 1,45) : 5 = 1,62 (m) hay 1m62 |