I. Hướng dẫn giải toán lớp 5 VNEN bài 91: Phân tích vận tốc chi tiết
Câu 1: Thực hiện trò chơi 'tìm quãng đường di chuyển trong mỗi giờ'
Hoàn thiện phần còn thiếu trong câu sau đây:
- Một người đi xe máy di chuyển quãng đường 90km trong 3 giờ. Trung bình mỗi giờ người đó đi được ...
- Một người đi xe đạp hoàn thành quãng đường 60km trong 4 giờ. Trung bình mỗi giờ người đó đi được ...
Chi tiết đáp án:
- Một người đi xe máy di chuyển quãng đường 90km trong 3 giờ. Trung bình mỗi giờ người đó đi được 30km
- Một người đi xe đạp hoàn thành quãng đường 60km trong 4 giờ. Trung bình mỗi giờ người đó đi được 15km
Giải bài toán như sau:
3 giờ di chuyển được 90 km ⇒ 1 giờ = 90 / 3 = 30 (km)
4 giờ di chuyển được 60 km ⇒ 1 giờ = 60 / 4 = 15 (km)
Câu 2. Điền thêm thông tin vào chỗ trống trong phần giải của bài toán cho phù hợp:
Bài toán: Một người điều khiển xe máy di chuyển quãng đường 160 km trong 5 giờ. Tính tốc độ của xe máy.
Câu trả lời:
- Tốc độ của người đi xe máy là: 160 / 5 = 32 (km/giờ)
Câu 3: Điền thông tin vào chỗ trống cho phù hợp:
a. Một tàu hỏa di chuyển quãng đường 180 km trong 4 giờ. Do đó, tốc độ của tàu hỏa là 45 km/giờ
b. Con ong bay quãng đường 10 m trong 4 giây. Tốc độ của con ong là 2,5 m/giây
c. Con đà điểu di chuyển quãng đường 3150 m trong 3 phút. Tốc độ của con đà điểu là 1050 m/phút
Câu 4: Máy bay Bô-ing bay quãng đường 2850 km trong 3 giờ. Tính tốc độ của máy bay?
Tóm tắt bài toán:
Máy bay:
3 giờ: 2850 km
1 giờ: ? km
Chi tiết đáp án:
Tốc độ của máy bay Bô-ing là: 2850 / 3 = 950 (km/giờ)
Kết quả: 950 km/giờ
Câu 5: Một người chạy 400 m trong 1 phút 20 giây. Tính tốc độ chạy của người đó với đơn vị m/giây
Chi tiết trả lời:
- Chuyển đổi: 1 phút 20 giây = 80 giây
- Vận tốc của người đó trong một giây là: 400 : 80 = 5 (m/giây)
Kết quả: 5m/giây
Câu 6: Một con báo di chuyển quãng đường 1080m trong 6 phút. Tính tốc độ của con báo này?
Tóm tắt bài toán như sau:
Con báo: 1080m trong 6 phút
1 phút chạy được bao nhiêu mét?
Hướng dẫn giải chi tiết:
Tốc độ của con báo trong một phút là: 1080 : 6 = 180 (m/phút)
Kết quả: 180 m/phút
Câu 7: Tìm hiểu khoảng cách và thời gian từ nhà đến trường, sau đó tính vận tốc đi từ nhà đến trường của em?
Trả lời như sau:
Khoảng cách từ nhà đến trường của em là 3km và thời gian di chuyển là 30 phút. Vận tốc đi từ nhà đến trường của em là bao nhiêu (tính theo m/phút)?
Hướng dẫn giải chi tiết:
- Chuyển đổi: 3km = 3000m
- Tốc độ di chuyển của em từ nhà đến trường là: 3000 : 30 = 100 (m/phút)
Kết quả: 100 m/phút
II. Các bài tập toán lớp 5 về tốc độ khác
Câu 1: Một ô tô khởi hành từ A lúc 8 giờ 15 phút và đến B lúc 14 giờ 45 phút. Trong hành trình, ô tô dừng nghỉ 1 giờ 30 phút. Tính tốc độ của ô tô, biết quãng đường AB là 200km.
Câu 2: Quãng đường AB dài 135 km. Ô tô di chuyển từ A đến B trong 2 giờ 30 phút. Tính tốc độ của ô tô, biết ô tô nghỉ 15 phút dọc đường.
Câu 3: Một ô tô xuất phát từ A lúc 7 giờ 30 phút và đến B lúc 10 giờ 15 phút. Xác định tốc độ của ô tô, biết quãng đường AB dài 154 km.
Câu 4: Trên quãng đường 24 km, ô tô hoàn thành trong 24 phút trong khi xe máy mất 36 phút. So sánh tốc độ của xe ô tô và xe máy, và xác định tốc độ của xe nào nhanh hơn bao nhiêu km/h.
Câu 5: Một ô tô khởi hành từ A lúc 12 giờ 15 phút và đến B lúc 17 giờ 35 phút. Ô tô dừng nghỉ 1 giờ 5 phút trong chuyến đi. Tính tốc độ của ô tô, biết quãng đường AB dài 170 km.
Câu 6: Một người đi từ nhà đến tỉnh. Ban đầu, người đó đi bộ 15 km trên đoạn đường núi, sau đó đi xe đò trong 2 giờ 30 phút để đến nơi. Xác định tốc độ của xe đò, biết tổng quãng đường từ nhà tới tỉnh là 105 km.
Câu 7: Quãng đường AB bao gồm đoạn lên dốc dài 15,3 km và đoạn xuống dốc dài 24 km. Ô tô mất 54 phút để lên dốc và 36 phút để xuống dốc. Tính:
a) Tốc độ của ô tô khi lên dốc và khi xuống dốc.
b) Tốc độ trung bình của ô tô trên toàn quãng đường AB.
Câu 8: Trên quãng đường 21 km, ô tô hoàn thành trong 24 phút trong khi xe máy mất 36 phút. Xác định xe nào có tốc độ nhanh hơn và tốc độ nhanh hơn bao nhiêu ki-lô-mét.
Câu 9: Hà rời nhà lúc 6 giờ 45 phút và dự định đến trường lúc 7 giờ 30 phút. Tuy nhiên, Hà đi được 600m thì phải quay về lấy quyển vở quên, nên đến trường lúc 7 giờ 45 phút. Tính tốc độ của Hà (km/giờ), biết tốc độ của Hà không đổi.
ĐÁP ÁN CHI TIẾT
Câu 1:
Hướng dẫn giải:
Thời gian ô tô di chuyển từ A đến B (bao gồm thời gian nghỉ) là:
14 giờ 45 phút – 8 giờ 15 phút = 6 giờ 30 phút.
Thời gian ô tô di chuyển từ A đến B (không tính thời gian nghỉ) là:
6 giờ 30 phút – 1 giờ 30 phút = 5 giờ.
Tốc độ của ô tô là: 200 : 5 = 40 (km/giờ).
Kết quả: 40 km/giờ.
Câu 2: Tính tốc độ của ô tô, biết rằng ô tô nghỉ 15 phút dọc đường.
Thời gian ô tô di chuyển quãng đường AB (không tính thời gian nghỉ) là:
2 giờ 30 phút – 15 phút = 2 giờ 15 phút
2 giờ 15 phút tương đương với 2,25 giờ
Tốc độ của ô tô là: 135 : 2,25 = 60 (km/giờ)
Câu 3: Tính tốc độ của ô tô, với quãng đường AB dài 154 km.
Thời gian ô tô di chuyển từ A đến B là: 10 giờ 15 phút – 7 giờ 30 phút = 2 giờ 45 phút (hoặc 2,75 giờ)
Tốc độ của ô tô là: 154 : 2,75 = 56 (km/giờ)
Câu 4: So sánh tốc độ của các xe, xe nào nhanh hơn bao nhiêu km/h?
Chuyển đổi: 24 phút = 0,4 giờ, 36 phút = 0,6 giờ
Tốc độ của ô tô là: 24 : 0,4 = 60 (km/giờ)
Tốc độ của xe máy là: 24 : 0,6 = 40 (km/giờ)
Tốc độ của ô tô nhanh hơn xe máy và chênh lệch là: 60 – 40 = 20 (km/giờ)
Câu 5: Tính tốc độ của ô tô.
Thời gian ô tô đi và nghỉ tổng cộng là: 17 giờ 35 phút - 12 giờ 15 phút = 5 giờ 20 phút
Thời gian ô tô di chuyển thực tế là: 5 giờ 20 phút - 1 giờ 5 phút = 4 giờ 15 phút (hoặc 4,25 giờ)
Tốc độ của ô tô là: 170 : 4,25 = 40 (km/giờ)
Kết quả: 40 km/giờ
Câu 6: Xác định tốc độ của xe.
Chuyển đổi: 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ
Quãng đường người đó di chuyển bằng xe đò là 105 - 15 = 90 (km)
Vận tốc của xe được tính bằng 90 chia cho 2,5, kết quả là 36 km/giờ
Kết quả: 36 km/giờ
Câu 7:
Chuyển đổi 54 phút thành 0,9 giờ và 36 phút thành 0,6 giờ
a) Vận tốc của ô tô khi leo dốc là 15,3 chia cho 0,9, bằng 17 km/giờ
Vận tốc của ô tô khi xuống dốc là: 24 chia cho 0,6 = 40 km/h
b) Thời gian ô tô di chuyển quãng đường AB là: 0,9 giờ cộng với 0,6 giờ = 1,5 giờ
Quãng đường AB tổng cộng dài: 15,3 cộng với 24 = 39,3 km
Vận tốc trung bình của ô tô trên toàn bộ quãng đường AB là: 39,3 chia cho 1,5 = 26,2 km/giờ
Câu 8: Xác định xe nào có vận tốc lớn hơn và chênh lệch là bao nhiêu km?
Chuyển đổi: 24 phút tương đương 0,4 giờ; 36 phút tương đương 0,6 giờ
Vận tốc của ô tô là: 21 chia 0,4 = 52,5 km/giờ
Vận tốc của xe máy là: 21 chia 0,6 = 35 km/giờ
Vì vậy: 52,5 km/giờ lớn hơn 35 km/giờ.
Do đó, vận tốc ô tô cao hơn. Chênh lệch giữa hai vận tốc là: 52,5 – 35 = 17,5 km/giờ
Kết quả: ô tô; 17,5 km/giờ.
Câu 9. Vận tốc của Hà là bao nhiêu km/giờ, với điều kiện vận tốc của Hà là không đổi?
Do phải quay lại vì quên vở, quãng đường Hà phải đi thêm là: 600 x 2 = 1200 m
Chuyển đổi 1200 m = 1,2 km
Thời gian Hà phải đi thêm là: 7 giờ 45 phút trừ 7 giờ 30 phút = 15 phút. Chuyển đổi 15 phút = 0,25 giờ
Vận tốc của Hà được tính là: 1,2 chia cho 0,25 = 4,8 km/giờ
Kết quả: 4,8 km/giờ.
Do đó, đáp án chính xác để điền vào ô trống là 4,8.