1. Hoạt động cơ bản
1.1. Bài 1: Toán lớp 5 Trang 90 VNEN bài 94
Điền vào chỗ chấm trong nhận xét sau cho phù hợp:
Ghi chú:
Gọi quãng đường là s, vận tốc là v, và thời gian là t.
Chúng ta có công thức:
Để tìm vận tốc, ta lấy quãng đường chia cho thời gian:
v = s : .......
Để tính quãng đường, ta nhân vận tốc với thời gian:
s = .............
Để tính thời gian, ta lấy quãng đường chia cho vận tốc:
t = ................
Hướng dẫn giải:
Để hoàn tất bài tập này, hãy ôn lại các công thức tính vận tốc, quãng đường và thời gian
Áp dụng các công thức sau đây:
Để tính vận tốc, ta chia quãng đường cho thời gian
Để tính thời gian, ta chia quãng đường cho vận tốc
Để tính quãng đường, ta nhân vận tốc với thời gian
Giải chi tiết:
Phân tích:
Ký hiệu quãng đường là s, vận tốc là v và thời gian là t.
Chúng ta có:
Để tính vận tốc, ta chia quãng đường cho thời gian:
Để tính vận tốc, ta dùng công thức: s : t
Để xác định quãng đường, ta nhân vận tốc với thời gian:
Công thức tính quãng đường là: v x t
Để tính thời gian, ta chia quãng đường cho vận tốc:
Công thức tính thời gian là: s : v
1.2. Bài 2: Toán lớp 5 trang 90 VNEN bài 94
Điền vào các ô trống theo hướng dẫn:
s | 135km | 33km | 550m | 1652km | |
v | 45km/giờ | 15km/giờ | 62m/phút | 5,5m/giây | |
t | 15 phút | 2 giờ 30 phút |
Hướng dẫn giải:
Sử dụng các công thức sau để giải quyết bài tập:
Trong bài toán, quãng đường ký hiệu là s, thời gian ký hiệu là t và vận tốc ký hiệu là v.
Vận tốc được tính bằng cách chia quãng đường cho thời gian
Quãng đường tính bằng vận tốc nhân với thời gian
Thời gian tính bằng quãng đường chia cho vận tốc
Chi tiết lời giải:
- Cột số hai:
t = s ÷ v = 135 ÷ 45 = 3 (giờ)
- Cột số ba:
t = s ÷ v = 33 ÷ 15 = 2,2 (giờ)
- Cột số bốn:
s = v × t = 65 × 15 = 930 (m)
- Cột số năm:
t = s ÷ v = 550 ÷ 5,5 = 100 (giây)
- Cột số sáu: Chuyển đổi 2 giờ 30 phút thành 2,5 giờ
v = s ÷ t = 1625 ÷ 2,5 = 650 (km/giờ). Dựa vào các phép tính trên, kết quả thu được như sau:
s | 135km | 33km | 930m | 550m | 1652km |
v | 45km/giờ | 15km/giờ | 62m/phút | 5,5m/giây | 650km/giờ |
t | 3 giờ | 2,2 giờ | 15 phút | 100 giây | 2 giờ 30 phút |
1.3. Câu 3: Toán lớp 5 trang 90 VNEN bài 94
Con ong bay với tốc độ 2,5m/giây. Vậy với tốc độ này, con ong cần bao nhiêu thời gian để bay hết quãng đường 180m?
Tóm tắt bài toán: Con ong đã bay được:
v = 2,5m/giây
s = 180m
t = ? giây
Phương pháp giải:
Để tính thời gian, ta lấy quãng đường chia cho vận tốc.
Lời giải chi tiết:
Thời gian để con ong bay được quãng đường 180m là:
180 chia cho 2,5 = 72 (giây)
Chuyển đổi 72 giây = 1 phút 12 giây
Kết luận: Thời gian mà con ong bay là 1 phút 12 giây
1.4. Câu 4: Toán lớp 5 trang 90 VNEN bài 94
Một chiếc xe máy di chuyển quãng đường 1875m trong 3 phút. Hãy tính vận tốc của xe máy tính theo đơn vị km/giờ.
Phương pháp giải:
Để tính vận tốc, chúng ta cần chia quãng đường cho thời gian.
Chuyển đổi quãng đường 1875m sang km.
Chuyển đổi 3 phút sang giờ.
Lời giải chi tiết:
Chuyển đổi đơn vị: 1875m = 1,875km;
3 phút tương đương với 0,05 giờ.
Vận tốc của xe máy được tính như sau:
1,875 : 0,05 = 37,5 (km/giờ)
Kết quả: Vận tốc của xe máy là 37,5 km/giờ.
1.5. Câu 5: Toán lớp 5 trang 90 VNEN bài 94
Một chuyến tàu di chuyển với vận tốc 43,5 km/giờ. Tính quãng đường mà tàu đã đi được trong thời gian 1 giờ 24 phút?
Phương pháp giải:
Để tính quãng đường, chúng ta nhân vận tốc với thời gian.
Chuyển đổi 1 giờ 24 phút sang đơn vị giờ.
Lời giải chi tiết:
Chuyển đổi 1 giờ 24 phút thành 1,4 giờ
Quãng đường mà tàu hỏa đã di chuyển trong 1 giờ 24 phút là:
43,5 x 1,4 = 60,9 (km)
Kết quả: Quãng đường tàu hỏa đã đi được là 60,9 km
2. Hoạt động ứng dụng
Đề bài: Toán lớp 5 VNEN bài 94
Em đưa ra một bài toán cho người lớn với yêu cầu tính vận tốc, quãng đường, hoặc thời gian.
Lời giải chi tiết:
Ví dụ minh họa:
Đề bài đặt ra: Lan mất 30 phút để đi từ nhà đến trường. Quãng đường từ nhà đến trường là 5km. Tính vận tốc của Lan theo đơn vị km/giờ.
Giải pháp:
Chuyển đổi 30 phút thành 0,5 giờ
Vận tốc của Lan khi đi từ nhà đến trường là:
5 chia 0,5 = 10 (km/giờ)
Kết luận: Vận tốc của Lan là 10 km/giờ.
3. Các bài tập thực hành để ôn tập kiến thức (kèm đáp án chi tiết)
3.1. Bài tập 1
Mẹ Hoa đã lái xe máy từ Hà Nội đến Bắc Ninh trên quãng đường 50km trong thời gian 120 phút. Hãy tính vận tốc của mẹ Hoa trong hành trình này.
Phương pháp giải:
Chuyển đổi 120 phút thành giờ.
Để tính vận tốc, ta chia quãng đường cho thời gian.
Chi tiết giải:
Tóm tắt bài toán:
Mẹ Hoa đã di chuyển được:
s = 50km
t = 120 phút
v = ? km/giờ
Giải pháp:
Chuyển đổi 120 phút = 2 giờ.
Vận tốc của mẹ Hoa khi di chuyển từ Hà Nội đến Bắc Ninh là:
50 : 2 = 25 (km/giờ)
Kết quả: Mẹ Hoa di chuyển với tốc độ 25km/giờ
3.2. Bài 2
Điền thông tin vào các ô trống
s | 120km | 60km | 6500m | 300km | 1560m |
t | 3 giờ | 1 giờ 30 phút | 40 phút | 5 giờ | 5 phút |
v |
Phương pháp giải:
Để tính vận tốc, ta lấy quãng đường chia cho thời gian.
Chi tiết giải:
- Cột thứ hai: 120 : 3 = 40 (km/giờ)
- Cột thứ ba:
Chuyển đổi 1 giờ 30 phút thành 1,5 giờ
60 chia cho 1,5 bằng 40 (km/giờ)
- Cột thứ tư: 6500 chia 30 bằng 162,5 (m/phút)
- Cột thứ năm: 300 chia 5 bằng 60 (km/giờ)
- Cột thứ sáu: 1560 chia 5 bằng 312 (m/phút)
Điền vào bảng như sau:
s | 120km | 60km | 6500m | 300km | 1560m |
v | 3 giờ | 1 giờ 30 phút | 40 phút | 5 giờ | 5 phút |
t | 40km/giờ | 40km/giờ | 162,5m/phút | 60km/giờ | 312m/phút |
3.3. Bài 3
Một người đi bộ với tốc độ 5km/giờ và phải đi quãng đường 8km từ nhà đến trường. Tính thời gian cần để hoàn thành quãng đường này.
Phương pháp giải:
Để tính thời gian, ta chia quãng đường cho vận tốc.
Chi tiết giải:
Tóm tắt bài toán:
Thời gian người đó cần để đi hết quãng đường là:
Tốc độ: v = 5km/giờ
Quãng đường: s = 8km
Thời gian: t = ? giờ
Giải pháp:
Thời gian để người đó hoàn thành quãng đường là:
8 chia 5 = 1,6 (giờ)
Kết luận: Người đó cần 1,6 giờ để di chuyển từ nhà đến trường.
3.4. Câu 4
Một chiếc xe máy khởi hành từ A lúc 7 giờ sáng và đến B vào lúc 10 giờ 30 phút. Với vận tốc 40km/giờ, hãy tính quãng đường từ A đến B.
Cách giải:
Để tính quãng đường, ta nhân vận tốc với thời gian di chuyển.
Giải chi tiết:
Chuyển đổi 10 giờ 30 phút thành 10,5 giờ
Thời gian xe máy di chuyển từ A đến B là:
10,5 - 7 = 2,5 (giờ)
Quãng đường từ A đến B là:
2,5 x 40 = 100 (km)
Kết luận: Quãng đường từ A đến B là 100km.
. Câu 5
Một ô tô xuất phát từ A lúc 12 giờ 15 phút và đến B lúc 17 giờ 35 phút. Trong suốt hành trình, ô tô dừng lại nghỉ 1 giờ 5 phút. Tính vận tốc của ô tô, biết quãng đường từ A đến B dài 170km.
Lời giải chi tiết:
Tổng thời gian di chuyển và nghỉ của ô tô là:
17 giờ 35 phút - 12 giờ 15 phút = 5 giờ 20 phút
Thời gian ô tô thực sự di chuyển là:
5 giờ 20 phút - 1 giờ 5 phút = 4 giờ 15 phút, tương đương với 4,25 giờ
Vận tốc của ô tô được tính như sau:
170 : 4,25 = 40 (km/giờ)
Vậy vận tốc của ô tô là 40km/giờ.